Thủy quyển là gì? Một trong những vấn đề toàn cầu mà tất cả các quốc gia trên thế giới phải đối mặt là nhu cầu cấp bách về bảo vệ nguồn nước ngọt. Nguồn nước ngọt là gì? Có vai trò quan trọng như thế nào? Hãy cùng Kiến thức THPT tìm hiểu và trả lời các câu hỏi này sau khi học xong nội dung Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa trong chương trình Địa lí 10 Kết nối tri thức.
Thuỷ quyển là gì?
Thuỷ quyển là gì?
Thủy quyển là lớp nước bao quanh Trái Đất, bao gồm đại dương, nước trên lục địa, lớp đất đá, khí quyển và trong cơ thể sinh vật. Từng phần của thủy quyển đều có vai trò thiết yếu:
- Nước đại dương và nước băng tuyết duy trì nhiệt độ của Trái Đất.
- Nước ngọt trên khí quyển và lục địa, dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, là nguồn sống quan trọng trên đất liền.
Nước trên lục địa
Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
– Sông là dòng chảy thường xuyên, chảy lớn trên bề mặt lục địa và đảo, từ các nguồn nước mưa, nước ngầm và băng tuyết tan.
– Lưu lượng nước (m³/s) chuyển tải qua mặt cắt sông thay đổi theo thời gian, từ ngắn đến dài hạn.
– Biến đổi lưu lượng nước sông do các yếu tố địa lý tự nhiên và nguồn cấp nước quyết định.
Ảnh hưởng của nguồn cấp nước
– Sông nhận nước từ hai nguồn:
- Nước ngầm: có vai trò điều tiết nước hàng năm.
- Nước trên lục địa: từ nước mưa và băng tuyết tan, phụ thuộc vào lượng mưa.
– Nước sông phức tạp do ảnh hưởng của mưa lũ.
– Dòng chảy sông thay đổi theo mùa và lượng mưa.
Ảnh hưởng của đặc điểm bề mặt lưu vực
– Địa hình:
- Độ dốc lớn: Nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh. Độ dốc địa hình làm tăng cường độ tập trung lũ.
- Vùng bằng phẳng: Nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
- Ở sườn đón gió: Sông thường có lượng nước cấp trên mặt dồi dào hơn so với ở sườn khuất gió.
– Hồ đầm và thực vật:
- Có tác dụng điều tiết dòng chảy.
- Giữ lại trên lưu vực một phần nước mưa hay nước băng tuyết tan, làm giảm lũ. Lượng nước giữ lại sau đó sẽ chảy từ hồ ra hoặc thấm từ nước ngầm sang cung cấp cho sông.
– Sự phân bố và số lượng phụ lưu, chi lưu:
- Nếu các phụ lưu tập trung trên một đoạn sông ngắn, dễ xảy ra tình trạng lũ chồng lũ.
- Ngược lại, nếu các phụ lưu phân bố đều theo chiều dài dòng chính, mỗi đợt lũ có thể kéo dài hơn nhưng lũ không quá cao. Sông có nhiều chi lưu, nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông sẽ bớt phức tạp.
Hồ
– Hồ là những vùng trũng chứa nước trên bề mặt Trái Đất, không thông với biển.
– Vai trò: điều hòa chế độ nước sông.
– Ví dụ: Biển Hồ ở Cam-Pu-Chia điều tiết chế độ nước sông Mê Công.
Một góc biển hồ
– Theo nguồn gốc hình thành, hồ được chia thành các loại sau:
- Hồ núi lửa: Được hình thành từ hoạt động của núi lửa. Các hồ núi lửa thường xuất hiện ở miệng núi lửa và có độ sâu lớn, ví dụ như hồ Qui-lo-toa (Ecuador).
Hồ Qui-lo-toa (Ecuador)
- Hồ kiến tạo: Hình thành tại các nơi lún sụt, nứt vỡ trên mặt đất do các mảng kiến tạo di chuyển, như hồ Bai-can (Liên bang Nga). Các hồ này thường có độ dài và độ sâu lớn.
Hồ Bai-can (Liên bang Nga)
- Hồ móng ngựa: Hình thành tại các khúc uốn sông bị tách ra khỏi dòng chính sau khi chuyển dòng. Hồ dạng này thường nông và có hình cong, ví dụ như Hồ Tây (Hà Nội).
Hồ Tây (Hà Nội)
- Hồ băng hà: Trong quá trình di chuyển, các khối đá do sông băng mang theo đã bào lỡm mặt đất bên dưới. Sau khi sông băng tan, các hố lõm trở thành lòng hồ, như hệ thống Ngũ Hồ (biên giới Hoa Kỳ và Canada).
- Hồ nhân tạo: Được tạo nên bởi con người, nhằm các mục đích như hồ thủy điện, hồ thủy lợi, hồ cảnh quan, v.v.
Hồ thủy điện
>> Xem thêm: Thạch quyển là gì?
Nước băng tuyết
Sông băng
– Khi nhiệt độ dưới 0°C, mưa chuyển từ trạng thái lỏng sang tuyết xốp.
– Nếu lượng tuyết tan ra mỗi năm ít hơn lượng tuyết rơi xuống, tuyết sẽ tích tụ và biến thành băng.
– Sông băng:
- Khi độ dày băng đạt trên 30 m, trọng lực khiến băng tự dịch chuyển từ vài cm đến 30 m/ngày, tạo thành sông băng.
- Sông băng thường lớn và di chuyển chậm hơn sông bình thường, là nguyên nhân chính tạo nên địa hình những nơi chúng đi qua.
- Ví dụ, lục địa Nam Cực với các sông băng che phủ toàn bộ bề mặt.
Nước ngầm
– Nước ngầm tồn tại dưới bề mặt đất và được hình thành từ nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thấm xuống.
– Mực nước ngầm và lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình (dốc hay bằng phẳng), khả năng thấm nước của đất đá, mức độ bốc hơi và lớp phủ thực vật.
– Tại các vùng ẩm ướt, đất đá dễ thấm hút nước ngầm dồi dào và nằm khá nông, thậm chí sát mặt đất. Tại các vùng khô hạn, nước ngầm có thể nằm sâu vài chục hay hàng trăm mét.
– Nước ngầm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và kinh tế – xã hội.
– Việc khai thác và sử dụng nước ngầm không hợp lý dẫn tới tình trạng suy giảm lượng nước ngầm. Hiện nay, việc chôn lấp, xả rác thải không đúng cách ở nhiều nơi đã làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
>> Xem thêm: Nội lực và ngoại lực là gì?
Các giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt
– Các nguồn nước ngọt trên Trái Đất đang bị suy giảm do nhiều nguyên nhân. Bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cấp thiết hiện nay của tất cả các quốc gia trên thế giới.
– Các giải pháp chủ yếu để bảo vệ nguồn nước ngọt là:
- Sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phí.
- Giữ sạch nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước ngọt.
- Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới.
Mong rằng qua bài viết trên những giải đáp về thủy quyển là gì, kienthucthpt đã phần nào trả lời những thắc mắc của bạn đọc . Nếu muốn tìm kiếm thêm nhiều thông tin bổ ích khác đừng quên cập nhập những bài viết khác từ chúng tôi.