Với tóm tắt lý thuyết Sinh 10 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào súc tích và rõ ràng nhất mà Kiến thức THPT chia sẻ, học sinh sẽ dễ dàng nắm vững kiến thức trọng tâm, hỗ trợ việc ôn tập và học tốt môn Sinh học 10.
Khái niệm quá trình trao đổi chất qua màng tế bào
Với tóm tắt lý thuyết Sinh 10 Bài 10:
- Khái niệm: Trao đổi chất qua màng tế bào là quá trình vận chuyển các chất vào và ra khỏi tế bào thông qua màng tế bào.
- Vai trò: Tế bào không thể tồn tại nếu không có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài.
- Giúp tế bào lấy các chất cần thiết cho hoạt động sống.
- Giúp tế bào loại bỏ các chất thải phát sinh từ hoạt động sống.
Đặc điểm:
- Tế bào chỉ cho phép những chất nhất định ra vào.
- Các chất mà tế bào cần trao đổi có thể là các ion nhỏ đến các đại phân tử sinh học, thậm chí là các tế bào khác.
Cơ chế:
- Vận chuyển thụ động: khuếch tán đơn giản, khuếch tán tăng cường và thẩm thấu.
- Vận chuyển chủ động.
- Vận chuyển vật chất nhờ biến dạng các màng tế bào: thực bào, ẩm bào, xuất bào.
>> Xem thêm: Lý thuyết SGK sinh học 10 kết nối tri thức truyền tin tế bào
Một số cơ chế trao đổi chất qua màng tế bào
Vận chuyển thụ động
- Vận chuyển thụ động là quá trình khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp, theo chiều gradient nồng độ.
- Không cần tiêu tốn năng lượng.
- Các chất có thể khuếch tán thông qua lớp kép phospholipid hoặc qua các protein xuyên màng.
(a + b) Khuếch tán đơn giản và khuếch tán được hỗ trợ
Thành phần (màng tế bào) tham gia
khuếch tán |
Đặc điểm chất khuếch tán | Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán | |
Khuếch tán đơn giản | Lớp kép phospholipid | Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ như khí, phân tử kị nước (hormone steroid, vitamin tan trong lipid,…) có thể khuếch tán qua lớp này. | Quá trình khuếch tán phụ thuộc vào bản chất của chất khuếch tán, sự chênh lệch nồng độ giữa bên trong và bên ngoài tế bào, cũng như thành phần hóa học của lớp kép phospholipid. |
Khuếch tán tăng cường | Khuếch tán tăng cường
Kênh protein chuyên biệt – protein xuyên màng. |
Các chất không thể tự khuếch tán qua lớp kép phospholipid của màng tế bào như ion, chất phân cực, amino acid,… cần đến kênh protein. | Quá trình này không chỉ phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán mà còn vào số lượng kênh protein mở trên màng. Ngoài ra, sự khuếch tán của ion qua các kênh protein còn phụ thuộc vào sự chênh lệch điện thế giữa hai bên màng. |
Thẩm thấu
Khái niệm thẩm thấu: Thẩm thấu là quá trình nước khuếch tán qua màng tế bào.
Cơ chế thẩm thấu:
- Nước di chuyển từ vùng có chứa nhiều phân tử nước (còn gọi là vùng có nồng độ chất tan thấp hoặc vùng có thế nước cao) sang vùng có ít phân tử nước hơn (còn được gọi là vùng có nồng độ chất tan cao hoặc vùng có thế nước thấp).
- Tốc độ thẩm thấu của nước cũng sẽ phụ thuộc vào sự áp suất thẩm thấu của tế bào.
Dựa vào nồng độ chất tan trong dung dịch có dung môi là nước, môi trường bên trong và bên ngoài tế bào được phân thành các loại: ưu trương, đẳng trương và nhược trương.
Môi trường |
Hình dạng tế bào thay đổi khi ở trong các môi trường |
||
Tế bào động vật | Tế bào thực vật | ||
Đẳng trương | Môi trường có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan trong tế bào → Các phân tử nước di chuyển cân bằng. | Hình dạng tế bào không thay đổi. | Hình dạng tế bào không thay đổi. |
Nhược trương | Môi trường có nồng độ chất tan thấp hơn bên trong tế bào → Các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào. | Tế bào trương lên và có thể vỡ ra. | Tế bào trương lên nhưng không vỡ ra do thành tế bào tạo lực cản chống lại sự khuếch tán của các phân tử nước. |
Ưu trương | Môi trường có nồng độ chất tan lớn hơn bên trong tế bào → Các phân tử nước thẩm thấu ra ngoài tế bào. | Tế bào co lại. | Chất nguyên sinh cùng màng sinh chất co lại, tách ra khỏi thành tế bào (hiện tượng co nguyên sinh). |
Vận chuyển chủ động
Khái niệm:
Vận chuyển chủ động (vận chuyển tích cực) là quá trình di chuyển chính các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradient nồng độ) và đòi hỏi tiêu tốn năng lượng.
Đặc điểm:
- Cần có sự tham gia của các tất cả các chất protein kênh vận chuyển, hoạt động như những chiếc bơm, đưa các chất từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao.
- Cần cung cấp năng lượng dưới dạng ATP.
Ví dụ: Tế bào thận sử dụng tới 90% năng lượng của chúng để lọc máu và bơm các amino acid và glucose từ nước tiểu trở lại máu; tế bào niêm mạc dạ dày bơm H+ và Cl- vào dạ dày tạo môi trường acid để tiêu hóa thức ăn và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh;…
Vai trò: Thông qua vận chuyển chủ động, tế bào thu nhận các chất cần thiết và điều chỉnh nồng độ các chất bên trong tế bào.
>> Xem thêm: Đặc điểm, cấu tạo tế bào nhân thực là gì? Lý thuyết sinh học 10
Vận chuyển vật chất nhờ vào biến dạng màng tế bào
- Là hình thức vận chuyển các vật chất có kích thước lớn, không thể đi qua các protein xuyên màng như protein, đường đa, DNA,…
- Di chuyển thông qua sự biến dạng màng tế bào.
- Tiêu tốn năng lượng ATP.
- Bao gồm các hình thức: thực bào, ẩm bào và xuất bào.
Thực bào và ẩm bào
Thực bào: Là hình thức tế bào hấp thụ các phân tử lớn, thậm chí cả một tế bào, bằng cách biến dạng màng tế bào.
Ẩm bào: Là hình thức tế bào hấp thụ các chất tan từ môi trường thông qua sự biến dạng màng tế bào.
Cơ chế thực bào và ẩm bào: Màng tế bào bao bọc vật chất cần vận chuyển, tạo thành túi vận chuyển tách ra khỏi màng và đi vào trong tế bào chất.
Trong hình thức thực bào và ẩm bào, tế bào có thể “chọn” các chất cần thiết nhờ các protein thụ thể trên màng tế bào.
Xuất bào
- Xuất bào: Là quá trình vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào thông qua sự biến dạng của màng tế bào.
- Cơ chế: Các chất lớn cần được đưa ra khỏi tế bào sẽ được bao bọc trong các túi vận chuyển. Túi này sau đó kết hợp với màng tế bào, giải phóng các chất ra bên ngoài.