Bài giải Sinh 10 bài 7 Kết nối tri thức sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu về các khái niệm Tế bào nhân sơ lớp 10. Qua đó các em sẽ nắm bắt được kiến thức căn bản và ứng dụng hiệu quả vào học tập.
Câu hỏi mở đầu trang 44 Sinh học 10
Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến vậy?
Hướng dẫn trả lời:
Giải thích đặc điểm thích nghi của sinh vật nhân sơ: Sinh vật nhân sơ thường chỉ gồm 1 tế bào nhân sơ nhỏ. Kích thước nhỏ này mang lại ưu điểm cho tế bào nhân sơ: Tỉ lệ diện tích bề mặt so với thể tích lớn, cho phép tế bào trao đổi chất với môi trường nhanh chóng. Nhờ vậy, tốc độ chuyển hóa vật chất và năng lượng cũng như tốc độ sinh sản của tế bào rất nhanh, khả năng biến đổi vật chất di truyền cũng diễn ra nhanh chóng. Những đặc điểm này giúp sinh vật nhân sơ thích nghi được với hầu hết mọi môi trường trên Trái Đất.
Phần dừng lại và suy ngẫm trang 46 – Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 46 Sinh 10 Kết nối tri thức
Phân biệt lông và roi ở tế bào vi khuẩn.
Hướng dẫn trả lời:
Lông | Roi |
– Lông ngắn hơn nhưng có số lượng nhiều roi hơn.
– Lông giúp các tế bào vi khuẩn bám dính, tiếp hợp với nhau hoặc bám vào bề mặt tế bào của sinh vật khác. |
– Roi dài hơn, các tế bào vi khuẩn có thể có một hoặc một vài roi.
– Roi là cơ quan vận động, có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển về phía trước. |
Câu hỏi 2 trang 46 Sinh 10 bài 7 Kết nối tri thức
Nêu cấu tạo và chức năng của thành tế bào và màng tế bào ở nhân sơ.
Hướng dẫn trả lời:
Cấu tạo và chức năng của thành tế bào:
- Cấu tạo:
- Thành tế bào dày khoảng 10-20 nm.
- Thành phần chính của thành tế bào là peptidoglycan.
- Dựa trên cấu tạo của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành hai nhóm: Gram dương (Gr+) và Gram âm (Gr-). Vi khuẩn Gram âm có lớp peptidoglycan mỏng bên trong và một lớp màng ngoài cấu tạo từ lớp kép phospholipid giàu lipopolysaccharide bên ngoài. Ngược lại, vi khuẩn Gram dương có lớp peptidoglycan dày và không có màng ngoài.
- Vai trò:
- Giữ vững hình dạng và bảo vệ tế bào.
- Tác động đến độ nhạy của vi khuẩn với kháng sinh: Dựa trên loại vi khuẩn Gram dương hoặc Gram âm, có thể lựa chọn kháng sinh phù hợp.
Cấu tạo và chức năng của màng tế bào:
- Cấu tạo: Màng tế bào bao gồm hai thành phần chính là lớp kép phospholipid và protein.
- Chức năng:
- Thực hiện trao đổi chất chọn lọc với môi trường.
- Là nơi diễn ra các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào.
Giải câu hỏi 3 trang 46 Sinh học 10 bài 7
Tế bào chất và vùng nhân của tế bào nhân sơ có cấu trúc và chức năng như thế nào?.
Hướng dẫn trả lời:
Cấu trúc và chức năng của tế bào chất:
- Cấu trúc:
- Tế bào chất nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân.
- Thành phần chủ yếu của tế bào chất là bào tương – dạng keo lỏng chứa chủ yếu nước, cùng các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau.
- Tế bào chất không có hệ thống nội màng, khung xương tế bào hay các bào quan có màng; chỉ có các hạt dự trữ (như đường, lipid) và nhiều ribosome.
- Chức năng: Tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng hóa sinh, đóng vai trò duy trì các hoạt động sống của tế bào.
Cấu trúc và chức năng của vùng nhân:
- Cấu trúc:
- Vùng nhân không được bao bọc bởi màng nhân.
- Thường chứa một phân tử ADN vòng và mạch kép.
- Chức năng: Vùng nhân mang thông tin di truyền, điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn.
Giải câu hỏi 4 trang 46 Bài 7 sinh 10 Kết nối tri thức
Tại sao lại gọi là vùng nhân mà không phải là nhân tế bào?
Hướng dẫn trả lời:
Trong tế bào nhân sơ, nhân chưa có màng bao bọc, do đó vật chất di truyền không được ngăn cách với tế bào chất mà nằm xen lẫn trong đó. Vì vậy, vùng chứa vật chất di truyền trong loại tế bào này được gọi là vùng nhân thay vì gọi là nhân.
Câu hỏi 3 Sinh 10 bài 7 Kết nối tri thức trang 46
Phân biệt DNA vùng nhân và plasmid.
Hướng dẫn trả lời:
Phân biệt DNA vùng nhân và plasmid:
DNA vùng nhân | Plasmid |
– Có kích thước lớn hơn.
– Thường chỉ có 1 phân tử DNA vùng nhân trong 1 tế bào. – Là thành phần bắt buộc phải có đối với tế bào vi khuẩn. – Vai trò: mang thông tin di truyền quy định toàn bộ các hoạt động sống của tế bào. |
– Có kích thước nhỏ hơn.
– Thường có nhiêu plasmid trong 1 tế bào.
– Là thành phần không bắt buộc phải có đối với vi khuẩn. – Vai trò: thường mang thông tin quy định tính một số đặc tính của vi khuẩn như tính kháng thuốc kháng sinh. |
Giải câu hỏi luyện tập và vận dụng trang 47
Câu 1 trang 47 Sinh học 10 Kết nối tri thức
Hoàn thành bảng cấu trúc và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ theo bảng mẫu sau:
Thành phần | Cấu trúc | Chức năng |
Thành tế bào | ? | ? |
… | ? | ? |
Hướng dẫn trả lời:
Thành phần | Cấu trúc | Chức năng |
Thành tế bào | – Có độ dày từ 10 nm đến 20 nm.
– Được cấu tạo từ peptidoglycan. – Dựa vào cấu tạo của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành 2 nhóm gồm vi khuẩn Gram dương (Gr+) và vi khuẩn Gram âm (Gr-). |
– Có tác dụng giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào.
– Ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. |
Màng tế bào | – Được cấu tạo bởi hai thành phần chủ yếu là lớp kép phospholipid và protein. | – Trao đổi chất có chọn lọc
– Là nơi diễn ra các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào. |
Tế bào chất | – Tế bào chất nằm trong khoảng giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân.
– Thành phần chính của tế bào chất là bào tương – dạng keo lỏng, chủ yếu gồm nước cùng các hợp chất hữu cơ và vô cơ đa dạng. – Không có hệ thống nội màng, khung xương tế bào hay các bào quan được màng bao bọc; chỉ có các hạt dự trữ (đường, lipid) và nhiều ribosome. |
– Là nơi diễn ra các phản ứng hóa sinh, đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào.
|
Vùng nhân | – Không được bao bọc bởi các lớp màng nhân.
– Thường chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng, mạch kép. |
– Mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn.
|
Một số
thành phần khác |
– Lông: ngắn, có số lượng nhiều.
– Roi: dài, thường có 1 hoặc một vài roi. |
– Lông giúp các vi khuẩn tăng khả năng bám dính bề mặt.
– Roi giúp tế bào di chuyển. |
Giải câu 2 Sinh 10 bài 7 Kết nối tri thức trang 47
Đặc điểm cấu trúc nào của tế bào vi khuẩn được ứng dụng trong kĩ thuật di truyền để biến nạp gene mong muốn từ tế bào này sang tế bào khác?
Hướng dẫn trả lời:
– Plasmid của tế bào vi khuẩn có đặc điểm cấu trúc được ứng dụng trong công nghệ di truyền.
– Nhờ kích thước nhỏ, khả năng tự nhân lên độc lập với hệ gene của tế bào và mang các gene đặc biệt (như gene kháng kháng sinh), plasmid thường được sử dụng làm vector trong kỹ thuật chuyển gene để đưa gene tái tổ hợp từ tế bào này sang tế bào khác.
Giải câu 3 Bài 7 Sinh 10 Kết nối tri thức
Dựa vào thành phần nào người ta có thể phân biệt được 2 nhóm vi khuẩn Gr-, Gr+? Điều này có ý nghĩa gì đối với y học?
Hướng dẫn trả lời:
– Dựa vào cấu trúc của thành tế bào, vi khuẩn được phân thành hai nhóm: vi khuẩn Gram dương (Gr+), với thành dày và nhuộm màu tím khi nhuộm Gram, và vi khuẩn Gram âm (Gr-), với thành mỏng và bắt màu đỏ khi nhuộm Gram.
– Việc phân biệt hai nhóm vi khuẩn Gr+ và Gr- có ý nghĩa quan trọng trong y học: Thành tế bào tác động đến mức độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. Do đó, dựa trên đặc điểm thành tế bào của từng nhóm vi khuẩn, người ta có thể lựa chọn kháng sinh phù hợp. Ví dụ, một số kháng sinh như penicillin tiêu diệt vi khuẩn bằng cách ngăn cản quá trình tạo thành tế bào, đặc biệt hiệu quả với vi khuẩn Gr+. Kháng sinh này an toàn với người vì tế bào người không có peptidoglycan.
Qua bài viết “Hướng dẫn giải bài tập Sinh 10 bài 7 Kết nối tri thức đầy đủ” hy vọng các em học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn trong quá trình học tập môn Sinh học, nắm vững các kiến thức trọng tâm và hiểu sâu hơn về các khái niệm sinh học quan trọng. Mong rằng qua tài liệu này, các em sẽ đạt được kết quả cao trong học tập và ngày càng yêu thích môn Sinh học.
<<Xem thêm>> Giải bài 8 sinh 10 kết nối tri thức: Tế bào nhân thực