Lý thuyết bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi| Sinh học 11

Home » Lớp 11 » Sinh Học 11 » Lý thuyết bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi| Sinh học 11

Tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 11 Bài 13 Bài tiết và cân bằng nội môi sách Kết nối tri thức được Kiến Thức THPT chia sẻ ngắn gọn, chi tiết giúp các em học sinh dễ dàng nắm bắt được kiến thức trọng tâm.

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 13 Bài tiết và cân bằng nội môi

Khái niệm và vai trò của bài tiết

  • Quá trình bài tiết đóng vai trò thiết yếu trong việc loại bỏ các chất phụ sản từ quá trình chuyển hóa, các chất độc hại, và các chất dư thừa khỏi cơ thể. Việc này giúp duy trì sự ổn định và khỏe mạnh cho các hệ thống sinh học.
  • Nếu những chất này không được loại bỏ kịp thời, chúng có thể tích tụ trong cơ thể, gây ra tổn thương tế bào và dẫn đến các bệnh tật nghiêm trọng.
  • Các chất thường được loại bỏ qua quá trình bài tiết bao gồm acid, creatinin, khí CO2, urea, axit uric, và các chất khác.

Thận và chức năng tạo nước tiểu

Cấu tạo của thận

Hai quả thận, mỗi quả được cấu tạo từ khoảng một triệu nephron, là những đơn vị chức năng cơ bản thực hiện nhiệm vụ lọc máu và bài tiết. Mỗi nephron bao gồm cầu thận, nơi máu được lọc, và ống thận, nơi các chất lọc ra được chuyển hóa và hấp thu trở lại hoặc loại bỏ khỏi cơ thể.

Thận và chức năng tạo nước tiểu

Cấu tạo của thận

Chức năng tạo nước tiểu của thận

Thận có chức năng lọc máu để tạo ra dịch lọc cầu thận, tiếp theo là quá trình tái hấp thụ các chất cần thiết và tiết ra các chất thải qua ống thận và ống góp. Qua quá trình này, chỉ có khoảng 1,5 đến 2 lít nước tiểu được tạo ra mỗi ngày, đây là phần chất lỏng chứa chất thải cuối cùng mà cơ thể cần loại bỏ.

>> Xem thêm: Lý thuyết sinh học 11 bài 12: Miễn dịch ở người và động vật

Cân bằng nội môi

Khái niệm nội môi, cân bằng nội môi

  • Nội môi: Khái niệm này chỉ môi trường bên trong của cơ thể, bao gồm máu, bạch huyết và dịch mô, đây là những thành phần quan trọng giúp duy trì các hoạt động sống.
  • Cân bằng nội môi: Là quá trình duy trì trạng thái ổn định của môi trường trong cơ thể như áp suất thẩm thấu của máu, độ pH và các chỉ số khác.
  • Trạng thái cân bằng động: Các chỉ số sinh lý trong cơ thể không cố định mà luôn dao động xung quanh một giá trị xác định, phản ánh khả năng thích nghi của cơ thể với các thay đổi môi trường.
  • Hệ thống điều hoà cân bằng nội môi: Gồm ba bộ phận chính là bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển, và bộ phận thực hiện:
  • Bộ phận tiếp nhận: Bao gồm các thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, có nhiệm vụ tiếp nhận các kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể.
  • Bộ phận điều khiển: Thường là hệ thần kinh trung ương hoặc các tuyến nội tiết, có chức năng chuyển tín hiệu điều khiển đến bộ phận thực hiện.
  • Bộ phận thực hiện: Gồm các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, và mạch máu, thực hiện các phản ứng cần thiết để điều chỉnh các chỉ số nội môi theo hướng ổn định.

Cân bằng nội môi

Một số cơ quan tham gia điều hoà cân bằng nội môi

Thận, gan, và phổi là các cơ quan vô cùng quan trọng trong việc duy trì các chức năng sống cơ bản của cơ thể.

Vai trò của thận trong điều hoà cân bằng nội môi:

  • Thận có chức năng điều hoà cân bằng muối và nước, giúp duy trì áp suất thẩm thấu ổn định của dịch cơ thể, qua đó ảnh hưởng đến tất cả các tế bào và mô.
  • Thận cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định pH máu bằng cách lọc và điều chỉnh lượng acid và bazơ được bài tiết.

Vai trò của gan trong điều hoà cân bằng nội môi:

  • Gan điều hoà nồng độ của nhiều chất hoà tan trong huyết tương, bao gồm glucose, protein, và lipit. Gan chuyển hóa và lưu trữ các chất dinh dưỡng, đồng thời phân hủy và loại bỏ các chất độc hại, góp phần quan trọng vào việc duy trì cân bằng nội môi trong cơ thể.

>> Xem thêm: Bài 8 – Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật | Sinh học 11

Vận dụng

Các biện pháp bảo vệ thận

  • Chế độ ăn hợp lý: Cần tránh ăn quá nhiều muối NaCl, chất béo và protein từ thịt động vật.
  • Uống đủ nước: Mỗi ngày nên uống từ 1,5 đến 2 lít nước, đồng thời tránh tình trạng uống quá ít hoặc quá nhiều nước.
  • Hạn chế rượu bia và thuốc: Không nên uống nhiều rượu bia và tránh sử dụng thuốc một cách thường xuyên hoặc không cần thiết.

Một số bệnh về hệ tiết niệu và biện pháp phòng tránh

  • Phòng tránh sỏi thận và suy thận: Đây là hai bệnh lý nguy hiểm mà chúng ta cần lưu ý phòng tránh.
  • Suy thận: Là tình trạng suy giảm khả năng hoạt động của thận, dẫn đến sự tích tụ các chất độc hại trong cơ thể, gây hại cho tế bào và các cơ quan khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể cần đến các biện pháp can thiệp như chạy thận nhân tạo hoặc cấy ghép thận.
  • Sỏi thận: Là hiện tượng các chất thải trong cơ thể kết tụ và lắng đọng lại, hình thành nên sỏi. Sỏi thận không chỉ gây tổn thương cho thận mà còn cản trở quá trình lưu thông nước tiểu, gây đau đớn và trong một số trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.

Tầm quan trọng của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá liên quan đến cân bằng nội môi

Kiểm tra chỉ số sinh hóa định kỳ: Việc này giúp phát hiện sớm những mất cân bằng nội môi, đánh giá hiệu quả chức năng của các cơ quan và cho phép điều chỉnh phương pháp điều trị kịp thời khi bệnh còn ở giai đoạn đầu. Các kết quả thu được sẽ được so sánh với các chỉ số chuẩn để đánh giá.

Tác giả:

Xin chào! Mình là Thu Thủy - Rất vui được đồng hành cùng các bạn học sinh khối THPT tại trang web kienthucthpt.com. Tại đây chia sẻ các kiến thức của các môn học chi tiết và đầy đủ nhất, là nơi để các bạn giao lưu, học hỏi cùng nhau.

Bài viết liên quan

Ảnh meme like đã trở thành xu hướng không thể thiếu trên mạng xã hội. Với biểu cảm hài hước, độc đáo, bộ sưu tập này giúp bạn thêm phần…

19/12/2024

Meme mèo khóc đã trở thành hiện tượng trên mạng xã hội nhờ biểu cảm vừa đáng yêu vừa buồn cười. Bộ sưu tập này không chỉ giúp bạn giải…

19/12/2024

Avatar hoa sen trắng đám tang là biểu tượng mang ý nghĩa sâu sắc, tượng trưng cho sự thanh tịnh, cao quý và kính trọng. Trong bài viết này, chúng…

19/12/2024