Tóm tắt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975) Lịch sử 12

Home » Lớp 12 » Lịch sử 12 » Tóm tắt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975) Lịch sử 12

Để giải bài tập Lịch Sử 12 Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975) trong sách Kết nối tri thức một cách hiệu quả và ngắn gọn, Kiến thức THPT đã biên soạn nội dung sao cho phù hợp và dễ hiểu nhất, giúp học sinh có thể nắm bắt thông tin một cách dễ dàng và hoàn thành bài tập một cách thuận lợi. 

Bài học này không chỉ trang bị kiến thức cần thiết về một giai đoạn quan trọng của lịch sử Việt Nam mà còn hướng dẫn các em biết cách tiếp cận và phân tích các sự kiện lịch sử một cách chính xác.

Tóm tắt cuộc kháng chiến chống Mỹ

Xem Video tóm tắt chi tiết cuộc kháng chiến chống Mỹ tại đây:

Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Tình hình thế giới:

  • Tình hình Chiến tranh Lạnh và đối đầu giữa khối Đông và Tây ngày càng trở nên gay gắt. Mối quan hệ giữa các cường quốc dần trở nên phức tạp hơn.
  • Các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc và đòi hòa bình, dân chủ ngày càng mạnh mẽ.
  • Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu đạt được những thành tựu đáng kể.

Bối cảnh trong nước: 

Sau khi ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ, Việt Nam tạm thời chia làm hai miền:

  • Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các nhiệm vụ cách mạng toàn quốc;
  • Miền Nam chứng kiến sự can thiệp của Mỹ thay thế cho Pháp, lập nên chính quyền Việt Nam Cộng hòa, phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, thực hiện việc chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa mới và là căn cứ quân sự của Mỹ tại Đông Nam Á.

Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 đến 1975)

giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 đến 1975)

Giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 đến 1975)

Giai đoạn 1954 -1960

Miền Bắc

Giai đoạn 1954-1957: Hoàn tất cải cách ruộng đất, tái thiết kinh tế, và chữa lành những vết thương của chiến tranh:

    • Trong vòng hơn hai năm (1954 – 1956), miền Bắc đã tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
    • Nỗ lực khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh được thực hiện rộng khắp trong các ngành nghề và lĩnh vực như nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải.

Giai đoạn 1958-1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, đặt nền móng cho sự phát triển kinh tế – xã hội:

    • Công tác cải tạo quan hệ sản xuất được triển khai trên diện rộng, trong đó trọng tâm là hợp tác hoá nông nghiệp.
    • Việc phát triển kinh tế quốc doanh trở thành nhiệm vụ chủ chốt trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội.

Ý nghĩa: Sự thành công trong cải cách ruộng đất và cải tạo quan hệ sản xuất, cùng với bước đầu phát triển kinh tế – xã hội, đã:

    • Thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội ở miền Bắc, tạo dựng nền tảng vững chắc cho giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội tiếp theo;
    • Biến miền Bắc thành hậu phương cách mạng vững mạnh của toàn quốc, là điểm tựa quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

>> Xem thêm: Diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 đến 1954 lịch sử lớp 12

 Miền Nam

– Giai đoạn 1954-1958: Đấu tranh chính trị phản đối chính quyền Mỹ – Diệm, bảo vệ và phát triển lực lượng cách mạng:

  • Đấu tranh chính trị yêu cầu Mỹ – Diệm thực thi Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi quyền tự do, dân chủ; chống lại các hành động khủng bố và đàn áp.
  • Từ năm 1957, phong trào chuyển hướng kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

– Giai đoạn 1959-1960: Phong trào Đồng khởi:

  • Theo Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam, phong trào quyết định sử dụng bạo lực cách mạng để lật đổ chính quyền Mỹ – Diệm.
  • Phong trào bùng nổ đầu tiên ở các địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi) và sau đó lan rộng khắp Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ, đặc biệt nổi bật ở tỉnh Bến Tre.

– Ý nghĩa của phong trào Đồng khởi:

  • Tạo ra một đòn mạnh mẽ chống lại chính sách thực dân mới của Mỹ;
  • Làm lung lay chính quyền VNCH của Ngô Đình Diệm;
  • Đưa cách mạng miền Nam từ tư thế phòng thủ sang chủ động tấn công.
  • Khởi xướng tinh thần cho việc thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1960).

Giai đoạn 1961-1965

Miền Bắc triển khai Kế hoạch Nhà nước 5 năm lần đầu tiên (1961 – 1965):

  • Mục tiêu chính của kế hoạch là xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, với trọng tâm là phát triển công nghiệp và nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, tăng cường kinh tế quốc doanh, nâng cao đời sống nhân dân, và củng cố quốc phòng, an ninh.

Kết quả đạt được:

  • Hậu phương miền Bắc được củng cố và tăng cường sức mạnh.
  • Sự hỗ trợ và chi viện cho tiền tuyến miền Nam được mở rộng và tăng cường đáng kể.

Miền Nam chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ:

* Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

    • Từ năm 1961, Mỹ bắt đầu thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, dưới sự chỉ huy của các cố vấn Mỹ, với sự tham gia của quân đội Sài Gòn, sử dụng trang bị và kỹ thuật hiện đại của Mỹ.
    • Nhằm triển khai kế hoạch này, Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành dồn dân vào “ấp chiến lược”, áp dụng chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”, mở rộng các cuộc hành quân càn quét nhằm vào lực lượng cộng sản.

* Chính sách đấu tranh của Đảng Lao động Việt Nam:

    • Chống lại Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở ba khu vực chiến lược: rừng núi, đồng bằng và đô thị.
    • Áp dụng ba hình thức giáp công: chính trị, quân sự và binh vận.

* Những thành tựu nổi bật:

    • Trên mặt trận quân sự:
      + Chiến thắng Ấp Bắc (1963) đã chứng minh khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
      + Các chiến thắng như Bình Giã (1964), An Lão (1964), Ba Gia, Đồng Xoài (1965)… dần dần phá vỡ chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
    • Trên mặt trận chính trị:
      + Phong trào đấu tranh mạnh mẽ của người dân tại các thành phố lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng.
      + Các cuộc biểu tình của học sinh, sinh viên, tín đồ Phật giáo, “Đội quân tóc dài”,… đã đóng góp vào quá trình sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm.
    • Phong trào phá “Ấp chiến lược”:
      + Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào này ở nông thôn.
      + Đến giữa năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị suy yếu nghiêm trọng, đặc biệt qua các hoạt động phá “Ấp chiến lược”.

Giai đoạn 1965 – 1968

Giai đoạn 1965 - 1968

Giai đoạn 1965 – 1968

Miền Nam chống lại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ:

* Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

    • Từ giữa năm 1965, Mỹ bắt đầu áp dụng chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, thực hiện các hoạt động chiến tranh chủ yếu bằng lực lượng quân sự Mỹ, kết hợp với quân đội Sài Gòn và các lực lượng đồng minh.
    • Quân đội Mỹ thực hiện hàng loạt các chiến dịch “tìm diệt” và “bình định” tại miền Nam, cùng với việc tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc trong giai đoạn đầu.

* Chiến lược phản kháng của Miền Nam:

    • Lực lượng cách mạng tại miền Nam tích cực chống lại, vừa bằng hành động quân sự, vừa qua các hoạt động chính trị và tuyên truyền.
    • Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam tiếp tục thực hiện và phát triển các chiến thuật du kích, khai thác hiệu quả sự bất ổn và khó khăn của lực lượng Mỹ và đồng minh trong chiến tranh rừng núi và đồng bằng.

>> Xem thêm: Tóm tắt lý thuyết lịch sử 12 diễn biến Cách mạng tháng Tám năm 1945

 Những thành tựu quan trọng của quân và dân miền Nam:

* Trên mặt trận quân sự:

    • Ghi nhận chiến thắng đầu tiên tại Núi Thành và Vạn Tường vào năm 1965.
    • Đạt chiến thắng trong hai mùa khô liên tiếp: 1965-1966 và 1966-1967.
    • Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1968 đã quyết định làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ, buộc Mỹ phải công bố chấm dứt không điều kiện các chiến dịch phá hoại miền Bắc.

* Trên mặt trận chính trị:

    • Tại các thành phố, phong trào đấu tranh của công nhân, học sinh, sinh viên,… yêu cầu Mỹ rút quân về nước và đòi quyền tự do, dân chủ tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
    • Vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao rất nhiều.

* Trên mặt trận ngoại giao:

    • Hoạt động đấu tranh ngoại giao được đẩy mạnh từ đầu năm 1967.
    • Các cuộc đàm phán chính thức giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đại diện Chính phủ Mỹ bắt đầu diễn ra tại Pa-ri vào năm 1968.

Miền Bắc vừa chiến đấu chống lại chiến tranh phá hoại lần đầu của  Mỹ, vừa duy trì sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ hậu phương:

  • Ngày 5 tháng 8 năm 1964, sau khi dàn dựng “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ đã cho không quân tấn công một số mục tiêu ở miền Bắc. Từ năm 1965, Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh ra miền Bắc nhằm phá hoại tiềm năng kinh tế, quốc phòng và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; cắt đứt nguồn viện trợ từ miền Bắc cho miền Nam; và đe dọa tinh thần, làm lung lay ý chí chiến đấu của nhân dân Việt Nam.
  • Trong hơn 4 năm chống lại chiến tranh phá hoại của Mỹ, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi và phá hủy 3243 máy bay, bắn chìm 143 tàu chiến địch. Cuối năm 1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom phía miền Bắc.
  •  Miền Bắc tiếp tục đảm nhận vai trò hậu phương lớn, duy trì hoạt động sản xuất và cung cấp chi viện cho tiền tuyến miền Nam với tinh thần “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

Giai đoạn năm 1969 – 1973

Miền Nam chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của đế quốc Mỹ:

* Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

    • Từ năm 1969, Mỹ chuyển hướng thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra Lào và Campuchia.
    • Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là chiến tranh thực hiện chủ yếu bởi lực lượng quân đội Sài Gòn với sự phối hợp hỗ trợ hoả lực, không quân, hải quân và hậu cần từ Mỹ, dưới sự chỉ đạo của cố vấn Mỹ.
    • Thủ đoạn:
      + Mỹ dần dần rút quân nhưng vẫn tiếp tục cung cấp viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn và hỗ trợ quân đội Sài Gòn trong các cuộc hành quân sang Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971).
      + Mỹ cũng triển khai chính sách ngoại giao nhằm giảm thiểu sự hỗ trợ từ Trung Quốc và Liên Xô cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam; đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại lần thứ hai ở miền Bắc.

* Thắng lợi nổi bật của quân dân miền Nam:

– Mặt trận quân sự:

    • Đánh bại cuộc hành quân xâm lược đất nước Campuchia (1970).
    • Đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 trên Đường 9-Nam Lào (1971).
    • Chiến dịch Cánh đồng Chum-Xiêng Khoảng thắng lợi hoàn toàn (1972)
    • Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã xuyên thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của quân đội Sài Gòn tại tỉnh Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).

– Mặt trận chính trị:

    • Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam được ra đời (tháng 6-1969).
    • Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, khẳng định quyết tâm đoàn kết chống Mỹ (tháng 4-1970).

– Mặt trận ngoại giao:

    • Đàm phán bốn bên chính thức diễn ra tại Paris (25-1-1969).
    • Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được ký kết (ngày 27-1-1973).

– Chống chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai:

+ Miền Bắc vừa phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, vừa chống lại chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ, đồng thời thực hiện nghĩa vụ hậu phương:

+ Đối mặt với nguy cơ thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, từ tháng 4 đến tháng 12 năm 1972, Mỹ tiếp tục tấn công miền Bắc bằng không quân và hải quân trong lần phá hoại thứ hai.

+ Từ ngày 18 đến ngày 29 tháng 12 năm 1972, Mỹ thực hiện cuộc tập kích chiến lược không kích lớn bằng máy bay B-52 đối với Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác ở miền Bắc, với mục tiêu giành lợi thế quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải ký kết hiệp định có lợi cho Mỹ.

+ Sau 12 ngày đêm chiến đấu, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 chiếc B-52. Thắng lợi này, được mệnh danh là “Điện Biên Phủ trên không”, đã buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng toàn bộ hoạt động chống phá miền Bắc và ký Hiệp định Paris năm 1973 để chấm dứt hoàn toàn chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam.

+ Trong khoảng thời gian từ năm 1969 đến năm 1972, miền Bắc không ngừng chi viện nguồn lực nhân lực và vật lực cho tiền tuyến miền Nam và các chiến trường ở Lào, Campuchia.

>> Xem thêm: Lịch sử 12 bài 5 Cộng đồng ASEAN từ ý tưởng đến hiện thực

Giai đoạn 1973 – 1975

Miền Bắc phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hậu phương:

  • Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội:

+ Đến năm 1974, miền Bắc cơ bản đã phục hồi được phần lớn các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy lợi, mạng lưới giao thông, và các công trình văn hóa, giáo dục, y tế.

+ Cuối năm 1974, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp đã đạt và vượt mức của các năm 1964 và 1971. Đời sống nhân dân đã ổn định.

  • Chi viện cho miền Nam, Lào, Campuchia:

+ Trong hai năm 1973 và 1974, miền Bắc đã cử gần 200,000 bộ đội vào chiến trường miền Nam, Lào, và Campuchia. Đầu năm 1975, số lượng bổ sung là 57,000 bộ đội.

+ Miền Bắc đã tăng cường chi viện vật chất và kỹ thuật, đảm bảo đầy đủ nhu cầu cấp bách cho chiến trường miền Nam.

Miền Nam đấu tranh chống chiến lược “bình định – lấn chiếm” và hướng tới giải phóng hoàn toàn:

  • Chiến đấu chống “bình định – lấn chiếm”:

+ Từ tháng 3 năm 1973, chính quyền Sài Gòn triển khai chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, tiến hành các cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng.

+ Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7 năm 1973), từ cuối năm 1973, quân dân miền Nam tiến hành các cuộc đấu tranh chống “bình định – lấn chiếm” và chủ động mở một số cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng.

+ Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở đợt hoạt động quân sự tại Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành chiến thắng quan trọng tại Đường 14 – Phước Long vào ngày 6 tháng 1 năm 1975.

  • Giải phóng miền Nam:

+ Hoàn cảnh lịch sử:
– Chiến thắng tại Đường 14 – Phước Long thể hiện sức mạnh và khả năng chiến thắng của Quân Giải phóng, đồng thời cho thấy sự suy yếu của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại của Mỹ là điều hạn chế.
– Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng bổ sung và hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam cho hai năm từ 1975 và 1976, với chỉ đạo: “Nếu như thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì ngay lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

+ Diễn biến chính:

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 diễn ra trong gần hai tháng, qua ba chiến dịch lớn:
– Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3-1975): Quân Giải phóng giành thắng lợi tại Buôn Ma Thuột, làm sụp đổ hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên. Chiến thắng này đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
– Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21-3 đến 29-3-1975): Quân Giải phóng giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và Đà Nẵng, mở ra khả năng giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975.
– Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4-1975): Quân Giải phóng tấn công và giải phóng Sài Gòn – Gia Định. Trưa ngày 30-4-1975, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện, kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh với thắng lợi hoàn toàn.

+ Kết quả: Đến ngày 2-5-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo được giải phóng hoàn toàn.

Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Nguyên nhân thắng lợi

Nguyên nhân chủ quan

  • Sự lãnh đạo sáng suốt và đường lối đúng đắn của Đảng Lao động Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, đã định hướng cho cả quá trình đấu tranh.
  • Truyền thống yêu nước và đoàn kết mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam và Bắc, là động lực quan trọng thúc đẩy cuộc chiến.
  • Vai trò không thể thiếu của hậu phương miền Bắc, luôn kịp thời đáp ứng mọi yêu cầu, hỗ trợ cho chiến trường ở hai miền.

Nguyên nhân khách quan

  • Tinh thần đoàn kết và sự phối hợp chiến đấu chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau giữa ba nước Đông Dương, làm tăng cường lực lượng và hiệu quả trong cuộc chiến.
  • Sự ủng hộ và giúp đỡ đáng kể từ các lực lượng tiến bộ, yêu chuộng hòa bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới, đặc biệt là từ Trung Quốc và Liên Xô, đã góp phần quan trọng vào thành công của cuộc đấu tranh.

Ý nghĩa lịch sử

Đối với Việt Nam:

  • Đánh dấu sự kết thúc của 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc kể từ Cách mạng tháng Tám năm 1945.
  • Kết thúc triệt để sự thống trị của chủ nghĩa thực dân và đế quốc tại Việt Nam, từ đó hoàn tất cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và thực hiện thống nhất đất nước.
  • Mở ra một kỷ nguyên mới cho Việt Nam: kỷ nguyên của một đất nước độc lập, thống nhất, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đối với thế giới:

  • Gây ra tác động mạnh mẽ đến tình hình của nước Mỹ và toàn cầu.
  • Tạo nguồn cổ vũ lớn lao cho phong trào cách mạng toàn cầu trong nửa sau của thế kỷ XX, đặc biệt là các phong trào giải phóng dân tộc.

Tác giả:

Xin chào! Mình là Thu Thủy - Rất vui được đồng hành cùng các bạn học sinh khối THPT tại trang web kienthucthpt.com. Tại đây chia sẻ các kiến thức của các môn học chi tiết và đầy đủ nhất, là nơi để các bạn giao lưu, học hỏi cùng nhau.

Bài viết liên quan

Ảnh meme like đã trở thành xu hướng không thể thiếu trên mạng xã hội. Với biểu cảm hài hước, độc đáo, bộ sưu tập này giúp bạn thêm phần…

19/12/2024

Meme mèo khóc đã trở thành hiện tượng trên mạng xã hội nhờ biểu cảm vừa đáng yêu vừa buồn cười. Bộ sưu tập này không chỉ giúp bạn giải…

19/12/2024

Avatar hoa sen trắng đám tang là biểu tượng mang ý nghĩa sâu sắc, tượng trưng cho sự thanh tịnh, cao quý và kính trọng. Trong bài viết này, chúng…

19/12/2024