Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ theo sách Kết nối tri thức được Kiến Thức THPT chia sẻ một cách ngắn gọn, hay nhất, giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Địa 12 Bài 1.
Giải Địa Lí 12 Kết nối tri thức Bài 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Mở đầu trang 5 Địa Lí 12: Việt Nam có vị trí địa lí đặc biệt. Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển, vùng trời. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên, kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng của nước ta?
Lời giải
- Đối với tự nhiên: tác động trực tiếp đến việc hình thành các đặc điểm địa lí tự nhiên của nước ta.
- Đối với kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng: tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập, giao lưu với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới; sống hòa bình, hợp tác hữu nghị để cùng phát triển với các nước láng giềng; có vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực, với Biển Đông là hướng chiến lược then chốt.
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Câu hỏi trang 6 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 1.1, hãy xác định và nêu đặc điểm vị trí địa lí của Việt Nam.
Trả lời
- Vị trí gần trung tâm Đông Nam Á, tiếp giáp trên đất liền với Trung Quốc, Lào, Campuchia và chung Biển Đông với nhiều quốc gia.
- Phạm vi lãnh thổ phần đất liền được xác định qua các điểm cực:
- Cực Bắc: khoảng vĩ độ 23°23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Cực Nam: khoảng vĩ độ 8°34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Cực Tây: khoảng vĩ độ 102°09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Cực Đông: khoảng vĩ độ 109°28’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
=> Hoàn toàn nằm trong vòng đai nóng nội chí tuyến của bán cầu Bắc, thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa châu Á.
- Lãnh thổ tiếp giáp với Biển Đông, mở ra Thái Bình Dương, nằm gần hai vành đai sinh khoáng là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, trên đường di cư của nhiều loài sinh vật.
- Nằm tại ngã tư giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, kết nối châu Á với châu Đại Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương; thuộc khu vực kinh tế phát triển năng động nhất thế giới.
>> Xem thêm: Địa 12 bài 12 – Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp & ngành thuỷ sản
Câu hỏi trang 8 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 1.1, 1.2, hãy trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Trả lời
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời:
- Vùng đất: Bao gồm toàn bộ phần đất liền trong phạm vi biên giới với các quốc gia láng giềng và phần đất nổi của hàng nghìn hòn đảo trên Biển Đông. Tổng diện tích các đơn vị hành chính của Việt Nam là hơn 331 nghìn km² (2021).
- Vùng biển: Rộng khoảng 1 triệu km², giáp ranh với vùng biển của Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Indonesia, Singapore, Campuchia và Thái Lan. Vùng biển gồm 5 phần:
- Nội thủy: Vùng nước nằm sát bờ biển, phía trong đường cơ sở, là bộ phận thuộc lãnh thổ Việt Nam.
- Lãnh hải: Vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: Vùng biển tiếp liền và ngoài lãnh hải, rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
- Vùng đặc quyền kinh tế: Vùng biển tiếp liền ngoài lãnh hải, hợp với lãnh hải tạo thành một vùng rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
- Thềm lục địa: Gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp nối và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, bao phủ phần kéo dài tự nhiên của đất liền, các đảo và quần đảo Việt Nam, kéo dài đến mép ngoài rìa lục địa. Nếu rìa lục địa vượt quá 200 hải lý từ đường cơ sở, thềm lục địa có thể kéo dài tối đa 350 hải lý hoặc không quá 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m.
- Vùng trời: Là không gian bao trùm lên lãnh thổ Việt Nam, trên đất liền được xác định bởi các đường biên giới; trên biển là ranh giới ngoài của lãnh hải và không gian trên các đảo.
Ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đế tự nhiên, kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng
Câu hỏi trang 9 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục1, hãy phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên của nước ta.
Trả lời
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có tác động trực tiếp đến việc hình thành các đặc điểm tự nhiên của nước ta.
- Vị trí nằm hoàn toàn trong vòng đai nóng nội chí tuyến bán cầu Bắc và chịu ảnh hưởng thường xuyên của gió Tín phong và gió mùa châu Á => nước ta mang đặc điểm chung của thiên nhiên vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu bị chi phối bởi gió mùa, hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu.
- Phần đất liền hẹp và nằm sát Biển Đông với nguồn ẩm dồi dào => thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biển, các hệ sinh thái rừng thường xanh chiếm ưu thế.
- Vị trí tiếp giáp và kết nối lục địa với đại dương, gần các vành đai sinh khoáng => tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, đa dạng. Đây cũng là nơi hội tụ của nhiều dòng động thực vật có nguồn gốc từ Hoa Nam, Ấn Độ – Miến Điện, Malaysia – Indonesia, cũng như các luồng di cư hàng năm của sinh vật từ các vùng khác => hệ động, thực vật rất phong phú.
- Thiên nhiên phân hóa đa dạng, có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng,…=> hình thành nên các miền địa lí tự nhiên khác nhau.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, ngập úng, hạn hán,…
Câu hỏi trang 9 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2, hãy phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đến kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng của nước ta.
Trả lời
- Vị trí gần trung tâm Đông Nam Á, nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển sôi động nhất thế giới, nằm trên các tuyến hàng hải và hàng không chiến lược kết nối Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương, châu Á với châu Đại Dương,… với nhiều cảng biển và sân bay quốc tế => tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập và giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới, thúc đẩy mở cửa và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Các nước trong khu vực Đông Nam Á có nhiều điểm tương đồng về lịch sử và văn hóa – xã hội, cũng như có mối quan hệ giao lưu lâu đời => giúp nước ta có điều kiện thuận lợi để chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các quốc gia trong khu vực.
- Vị trí đặc biệt quan trọng ở Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm trước những biến động chính trị toàn cầu. Đặc biệt, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc.
Luyện tập trang 9 Địa Lí 12: Lập sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam
Trả lời
Vận dụng trang 9 Địa Lí 12: Tìm hiểu về chế độ pháp lí của các vùng biển nước ta theo Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 ngày 21 tháng 06 năm 2012
Trả lời
Chế độ pháp lý của vùng nội thủy: Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và toàn diện đối với nội thủy, tương tự như trên lãnh thổ đất liền.
Chế độ pháp lý của vùng lãnh hải
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đầy đủ và toàn diện đối với lãnh hải, bao gồm cả vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển trong khu vực lãnh hải, phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
- Tàu thuyền của tất cả các quốc gia đều được phép đi qua vô hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài, khi thực hiện quyền đi qua vô hại trong lãnh hải Việt Nam, cần thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Việc đi qua vô hại của tàu thuyền nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, luật pháp Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Phương tiện bay của nước ngoài không được phép đi vào vùng trời trên lãnh hải Việt Nam, trừ khi có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc tuân thủ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nhà nước có quyền chủ quyền đối với mọi hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
>> Xem thêm: Giải Địa 12 Bài 21: Thương mại và du lịch – Kết nối tri thức
Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải:
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác được quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
- Nhà nước thực hiện việc kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế
- Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
- a) Quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên trong vùng nước trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; và các hoạt động khác nhằm mục đích thăm dò, khai thác kinh tế trong khu vực này;
- b) Quyền tài phán quốc gia đối với việc lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và duy trì môi trường biển;
- c) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật quốc tế.
- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và các hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, tuân thủ quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, không làm ảnh hưởng đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải được sự chấp thuận bằng văn bản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các hợp đồng ký kết theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc được Chính phủ Việt Nam cho phép.
- Các quyền liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.
Chế độ pháp lý của thềm lục địa
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa trong việc thăm dò và khai thác tài nguyên.
- Quyền chủ quyền nêu tại khoản 1 của Điều này mang tính đặc quyền, không ai được phép tiến hành các hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên trên thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
- Nhà nước có quyền khai thác tài nguyên dưới đáy biển và lòng đất, cho phép và quy định việc khoan vì bất kỳ mục đích nào trên thềm lục địa.
- Nhà nước tôn trọng quyền của các quốc gia khác trong việc đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và các hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác trên thềm lục địa của Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, không gây ảnh hưởng đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình trên thềm lục địa của Việt Nam dựa trên các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc được Chính phủ Việt Nam cho phép.