Giải Địa 12 Bài 3: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

Home » Lớp 12 » Địa lý 12 » Giải Địa 12 Bài 3: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên
Giải SGK Địa 12 Bài 3: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên theo sách Kết nối tri thức được Kiến Thức THPT chia sẻ một cách ngắn gọn, hay nhất, giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Địa 12 Bài 3.

Giải Địa 12 Bài 3: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

Mở đầu trang 17 Địa 12 Bài 3 : Thiên nhiên Việt Nam nổi bật với tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa khác nhau theo bắc – nam, đông – tây và theo độ cao, hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau. Sự phân hóa đó diễn ra như thế nào và có ảnh hưởng gì tới sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta?

Lời giải:

– Sự phân hóa tự nhiên:

  • Thiên nhiên phân hóa theo hướng bắc – nam: Khu vực phía Bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, đặc trưng bởi cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa. Khu vực phía Nam có khí hậu cận xích đạo gió mùa, với cảnh quan rừng cận xích đạo gió mùa.
  • Thiên nhiên phân hóa theo hướng đông – tây: Bao gồm các vùng biển và thềm lục địa, đồng bằng và khu vực đồi núi.
  • Thiên nhiên phân hóa theo độ cao: Có các đai khí hậu như đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.

– Tác động đến phát triển kinh tế – xã hội: Gây ảnh hưởng đến quy hoạch, định hướng chuyên môn hóa sản xuất; tác động đến chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và góp phần tạo ra sự đa dạng, độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống.

Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

Câu hỏi trang 18 Địa 12 Bài 3: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo chiều bắc – nam.

Câu hỏi trang 18 địa 12 bài 3

Lời giải:

– Khu vực lãnh thổ phía Bắc:

  • Toàn bộ vùng từ phía Bắc đến dãy núi Bạch Mã.
  • Khí hậu tại đây có đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 20°C, trong khi vào mùa đông, có 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C và biên độ nhiệt độ trung bình năm khá cao.
  • Cảnh quan thiên nhiên đặc trưng là các dải rừng nhiệt đới gió mùa. Hệ sinh thái tại đây gồm các rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng ngập mặn và rừng cận nhiệt đới. Ngoài ra, còn có rừng lá kim và các loài thực vật cận nhiệt đới cùng sự xuất hiện của các loài thú lông dày.

– Khu vực lãnh thổ phía Nam:

  • Từ dãy núi Bạch Mã trở vào.
  • Khí hậu cận xích đạo gió mùa, với nhiệt độ trung bình năm cao hơn, trên 25°C, và biên độ nhiệt dao động trong khoảng 4 – 5°C. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
  • Cảnh quan thiên nhiên đặc trưng là rừng cận xích đạo gió mùa, với hệ sinh thái đa dạng về thực vật và động vật. Nhiều loài cây chịu hạn, rừng rụng lá vào mùa khô, cùng sự xuất hiện của các loài thú lớn như voi, hổ và báo. Vùng ven biển còn có hệ sinh thái rừng ngập mặn và rừng tràm phát triển mạnh mẽ.

Câu hỏi trang 19 Địa 12 Bài 3: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo chiều đông – tây.

Câu hỏi trang 19 địa 12 bài 3

Lời giải:

Thiên nhiên từ đông sang tây (từ biển vào đất liền) có sự phân hóa thành 3 vùng rõ rệt:

– Vùng biển và thềm lục địa:

  • Thiên nhiên ở đây có độ ẩm cao, thường xuyên chịu ảnh hưởng của các hoàn lưu gió mùa và gió Tín phong. Hệ sinh thái đa dạng, giàu tài nguyên, điển hình cho khí hậu biển nhiệt đới ẩm gió mùa.
  • Thềm lục địa mở rộng tại vịnh Bắc Bộ, vùng biển Nam Bộ và vịnh Thái Lan; còn các khu vực khác, đặc biệt là ven biển Nam Trung Bộ, thềm lục địa thu hẹp đáng kể.

– Vùng đồng bằng:

  • Thiên nhiên có sự thay đổi theo từng khu vực, phản ánh sự tương tác giữa vùng đồi núi, biển và thềm lục địa.
  • Hai đồng bằng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long được bồi tụ và mở rộng với bãi triều thấp, địa hình bằng phẳng, thềm lục địa rộng và nông. Địa hình thấp với nhiều vùng trũng, trong khi đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp và bị chia cắt thành các đồng bằng nhỏ, đường bờ biển gấp khúc, có nhiều cồn cát và đầm phá. Đất ở đây kém màu mỡ hơn so với hai đồng bằng lớn.

– Vùng đồi núi:

  • Thiên nhiên phân hóa chủ yếu do tác động của gió mùa và hướng các dãy núi. Dãy Hoàng Liên Sơn tạo sự khác biệt giữa vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc: vùng Đông Bắc có cảnh quan cận nhiệt đới gió mùa, trong khi vùng Tây Bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm ở vùng thấp và cảnh quan ôn đới ở vùng núi cao.
  • Dãy Trường Sơn chia cắt giữa đông và tây Trường Sơn: phía đông Trường Sơn có mùa mưa vào thu đông, trong khi Tây Nguyên lại vào mùa khô. Khi Tây Nguyên có mưa, sườn đông Trường Sơn chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng.

Câu hỏi trang 20 Địa 12 Bài 3: Dựa vào thông tin mục 3 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ở nước ta.

Câu hỏi trang 20 địa 12 bài 3

Lời giải:

– Đai nhiệt đới gió mùa:

  • Ở miền Bắc, đai này phân bố từ độ cao trung bình khoảng 600 – 700 m trở xuống, còn ở miền Nam từ khoảng 900 – 1000 m trở xuống.
  • Khí hậu đặc trưng là nhiệt đới gió mùa với tổng nhiệt độ hoạt động trung bình hàng năm trên 7500°C. Mùa hè nóng với nhiệt độ trung bình trên 25°C, độ ẩm thay đổi tùy theo từng khu vực.
  • Đất gồm hai nhóm chính: vùng đồng bằng có đất phù sa (như đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát,…), trong khi ở vùng đồi núi thấp là đất feralit (feralit đỏ vàng, feralit nâu đỏ phát triển trên đá bazan, đá vôi).
  • Hệ sinh thái gồm rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ở các khu vực núi thấp, ẩm ướt; rừng nhiệt đới gió mùa (rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng nhiệt đới khô); ngoài ra còn có các hệ sinh thái đặc biệt khác như rừng trên đá vôi hay rừng ngập mặn ven biển.

– Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:

  • Ở miền Bắc, đai này từ độ cao khoảng 600 – 700 m đến 2600 m, còn ở miền Nam từ khoảng 900 – 1000 m đến 2600 m.
  • Khí hậu mát mẻ với tổng nhiệt độ từ 4500°C – 7500°C, mùa hè mát mẻ với nhiệt độ trung bình dưới 25°C, lượng mưa dồi dào trên 2000 mm và độ ẩm cao.
  • Đất chủ yếu là đất feralit mùn (ở độ cao từ 600 – 700 m đến 1600 – 1700 m) và đất xám mùn trên núi (ở độ cao trên 1600 – 1700 m).
  • Sinh vật phổ biến bao gồm các loài cây cận nhiệt đới, với sự xen lẫn một số loài cây nhiệt đới. Trong rừng xuất hiện nhiều loài động vật cận nhiệt đới như gấu, sóc,…

– Đai ôn đới gió mùa trên núi:

  • Đai này xuất hiện từ độ cao 2600 m trở lên, chủ yếu ở dãy Hoàng Liên Sơn.
  • Khí hậu mang đặc trưng ôn đới với tổng nhiệt độ hoạt động dưới 4500°C, nhiệt độ quanh năm dưới 15°C và vào mùa đông nhiệt độ giảm xuống dưới 5°C.
  • Đất chủ yếu là đất mùn trên các vùng núi cao.
  • Thảm thực vật bao gồm các loài ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam, cùng với các rừng trúc lùn và rừng rêu mưa mù phát triển trên các khu vực núi cao.

Các miền địa lí tự nhiên

Câu hỏi trang 22 Địa 12 Bài 3: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 3.2, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

Lời giải:

– Địa hình và đất:

  • Địa hình phong phú, với đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích, các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng vòng cung, cao ở phía bắc và dần thấp xuống về phía nam. Các đồng bằng tương đối rộng lớn và bằng phẳng. Địa hình karst xuất hiện phổ biến tại nhiều khu vực như Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng,… Bờ biển đa dạng, có nơi thấp và bằng phẳng, có nơi nhiều vịnh và đảo như vùng biển Quảng Ninh.
  • Đất đai đa dạng với các loại tiêu biểu như đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ ở vùng đồi núi thấp, đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng, và các loại đất mặn, đất phèn ở vùng ven biển.

– Khí hậu: Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió mùa Đông Bắc, mang đến mùa đông lạnh kèm theo hiện tượng rét đậm, rét hại. Đây là khu vực có mùa đông lạnh rõ rệt nhất trong cả nước.

– Sông ngòi: Các con sông lớn như sông Hồng, sông Chảy,… chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Khu vực Đông Bắc có những con sông như sông Lô, sông Gâm, sông Lục Nam,… chảy theo hướng vòng cung.

– Sinh vật: Hệ sinh thái phong phú, thuộc khu vực thực vật Việt Bắc – Hoa Nam, với 50% loài bản địa. Nhiều loài động vật quý hiếm như voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, và công,… được bảo vệ tại các vườn quốc gia như Ba Bể, Tam Đảo, Cát Bà,… Cảnh quan thiên nhiên biến đổi theo mùa và khu vực.

– Khoáng sản: Khu vực giàu khoáng sản như than đá ở Quảng Ninh và Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên; chì – kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; và khí tự nhiên ở bể Sông Hồng.

Câu hỏi trang 24 Địa 12 Bài 3: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

Câu hỏi trang 24 địa 12 bài 3

Lời giải:

– Địa hình và đất:

  • Địa hình chủ yếu là núi cao và trung bình, có địa thế hiểm trở và bị chia cắt mạnh nhất cả nước. Các dãy núi xen kẽ với thung lũng, chạy theo hướng tây bắc – đông nam, cùng với nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên và lòng chảo. Khu vực ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, các bãi biển đẹp và thuận lợi cho việc xây dựng cảng biển. Đồng bằng ở đây nhỏ hẹp và bị phân chia nhiều.
  • Đất feralit trên đá vôi và các loại đá khác phổ biến ở vùng đồi núi, trong khi đất phù sa tập trung ở các đồng bằng như Thanh Hóa, Nghệ An, và dải đồng bằng ven biển hẹp ở Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.

– Khí hậu: Gió mùa Đông Bắc ít ảnh hưởng đến khu vực này, khiến nhiệt độ trung bình năm tăng dần và biên độ nhiệt giảm. Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản gió mùa Đông Bắc, làm cho mùa đông ở Tây Bắc ấm và ngắn hơn so với Đông Bắc. Tác động của dãy Trường Sơn Bắc tạo ra hiện tượng gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hè.

– Sông ngòi: Khu vực có nhiều con sông lớn như sông Đà, sông Cả, sông Mã,… chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Các con sông nhỏ, có độ dốc cao, bắt nguồn từ vùng núi phía tây và chảy ra Biển Đông.

– Sinh vật: Khu vực này là nơi giao thoa của nhiều luồng sinh vật, đặc biệt là từ Hi-ma-lay-a – Vân Quý, Ấn Độ – Mi-an-ma và Ma-lai-xi-a – In-đô-nê-xi-a. Rừng tại vùng núi Nghệ An và Hà Tĩnh còn tương đối phong phú, trong đó các loài thực vật phương Nam chiếm ưu thế ở khu vực Trường Sơn Bắc.

– Khoáng sản: Khu vực này giàu tài nguyên khoáng sản như sắt ở Hà Tĩnh, đồng ở Sơn La và Lào Cai, a-pa-tít ở Lào Cai, crôm ở Thanh Hóa, thiếc ở Nghệ An và vật liệu xây dựng phân bố rộng khắp.

Câu hỏi trang 25 bài 3 Địa 12: Dựa vào thông tin mục 3 và hình 3.4, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Câu hỏi trang 25 địa 12 bài 3

Lời giải:

– Địa hình và đất:

  • Địa hình khá đa dạng, bao gồm các dãy núi, cao nguyên bazan xếp tầng, các đồng bằng châu thổ rộng lớn và các dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Dãy Trường Sơn Nam là một dãy núi lớn, có hình cánh cung với sự khác biệt giữa sườn đông và sườn tây. Các cao nguyên bazan chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên và rìa Đông Nam Bộ với diện tích lớn, địa hình bằng phẳng. Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn, có hệ thống kênh rạch phức tạp và nhiều vùng trũng bị ngập vào mùa lũ. Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ra biển. Vùng biển và thềm lục địa rộng, phong phú về tài nguyên.
  • Đất đai tại vùng núi và cao nguyên chủ yếu là đất feralit trên đá bazan và các loại đá khác. Đồng bằng sông Cửu Long ngoài đất phù sa màu mỡ còn có đất phèn và đất mặn. Đồng bằng ven biển miền Trung có đất phù sa nhưng kém màu mỡ hơn, ngoài ra còn có đất cát và đất xám trên phù sa cổ.

– Khí hậu: Khu vực có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, trong đó mùa khô kéo dài và khắc nghiệt.

– Sông ngòi: Phần lớn các con sông ngắn và nhỏ, bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam và chảy ra Biển Đông. Ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Tiền và sông Hậu phân thành nhiều nhánh chảy ra biển.

– Cảnh quan thiên nhiên: Cảnh quan tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa. Ở Tây Nguyên, rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá phát triển mạnh. Tại đồng bằng sông Cửu Long, rừng ngập mặn và rừng tràm phát triển rộng rãi.

– Khoáng sản: Khu vực này nổi bật với các tài nguyên như dầu mỏ, khí tự nhiên tại thềm lục địa, bô-xít tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

>> Xem thêm: Địa 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp & ngành thuỷ sản <<

Ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội

Câu hỏi trang 26 Địa Lí 12 Bài 3: Dựa vào thông tin mục III và kiến thức đã học, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội.

Lời giải:

– Sự phân hóa thiên nhiên theo chiều bắc – nam: Điều này ảnh hưởng đến quy hoạch và hướng chuyên môn hóa sản xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp giữa hai miền Bắc và Nam.

  • Khu vực phía Bắc có mùa đông lạnh, thuận lợi cho việc phát triển các vùng trồng cây công nghiệp và cây ăn quả cận nhiệt đới như chè, hồi, quế, đào, lê,…
  • Khu vực phía Nam, với khí hậu cận xích đạo và đất đai thích hợp, phù hợp cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới như cà phê, cao su, hồ tiêu,…

– Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng đông – tây: Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội:

  • Vùng ven biển và thềm lục địa tập trung vào phát triển kinh tế biển tổng hợp.
  • Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực, chăn nuôi lợn và gia cầm, thuận lợi cho việc định cư và tập trung các thành phố, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông vận tải.
  • Vùng đồi núi có nhiều tiềm năng về khoáng sản và lâm sản, do đó phát triển nông lâm kết hợp, chuyên canh cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện và du lịch. Tuy nhiên, địa hình cao và bị cắt xẻ gây khó khăn cho giao thông, giao lưu kinh tế, phân bố dân cư, cũng như phát triển y tế và giáo dục.

– Sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao: Tạo ra những đặc trưng riêng trong sản xuất và đời sống. Các đai cao khác nhau về khí hậu, đất đai và sinh vật, tạo ra những thế mạnh riêng trong phát triển kinh tế, dẫn đến sự phân bố dân cư không đồng đều.

>> Xem thêm: Giải Địa 12 bài 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ <<

Luyện tập 1 trang 26 bài 3 Địa 12: So sánh đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.

Lời giải:

– Khí hậu: 

  • Khu vực phía Bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm chịu tác động của gió mùa, với một mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm thường trên 20°C, nhưng vào mùa đông bắc, nhiệt độ có thể xuống dưới 18°C trong khoảng 2 đến 3 tháng. Biên độ nhiệt độ hàng năm ở khu vực này tương đối lớn.
  • Ngược lại, phía Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo, với nhiệt độ trung bình khoảng 25°C. Biên độ nhiệt độ ở đây không dao động nhiều, chỉ từ 4 – 5°C. Khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

– Cảnh quan:

  • Khu vực phía Bắc có rừng nhiệt đới gió mùa, với sự phong phú của các hệ sinh thái rừng như rừng thường xanh, rừng ngập mặn, rừng lá rộng và rừng lá kim trên các vùng núi cao. Các loài cây lá rộng chiếm ưu thế, bên cạnh đó còn có nhiều loài cây nhiệt đới và á nhiệt đới.
  • Trong khi đó, phía Nam chủ yếu có hệ sinh thái rừng cận xích đạo, bao gồm các loài cây chịu hạn và cây lá rụng vào mùa khô. Động vật nhiệt đới ở khu vực này cũng rất đa dạng, với nhiều loài thú lớn như voi, hổ, báo, cùng với các loài bò sát và động vật sống ở vùng sông Cửu Long như cá sấu và rùa.

Luyện tập 2 trang 26 Địa Lí 12 Bài 3: Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.

Lời giải:

Yếu tố Đai nhiệt đới gió mùa Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi Đai ôn đới gió mùa trên núi
Độ cao Miền Bắc từ 600 – 700m trở xuống, miền Nam từ 900 – 1000 m trở xuống. Miền Bắc từ 600 – 700m đến 2600m, miền Nam từ 900 – 1000m đến 2600m. Từ 2600 m trở lên (có ở dãy Hoàng liên Sơn
Khí hậu Nhiệt đới gió mùa, tổng nhiệt độ năm 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ TB tháng trên 25°C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi. Khí hậu mát mẻ, tổng nhiệt độ năm 4500°C – 7500°C, mùa hè mát (nhiệt độ TB tháng dưới 25°C), mưa nhiều (trên 2000 mm), độ ẩm cao. Khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C.
Đất Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng, nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp. Các loại đất feralit mùn ở độ cao 600 – 700m đến 1600 –1700m, đất xám mùn trên núi ở độ cao trên 1600 – 1700m. Chủ yếu là đất mùn núi cao.
Sinh vật Hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa, rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn,,… Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. Xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,… Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển.

Tổng kết

Trên đây là toàn bộ lời giải bài 3 địa 12: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên theo sách Kết nối tri thức. Hy vọng những kiến thức hữu ích này sẽ giúp các em trang bị thêm hành trang tri thức. Chúc các em học tốt và đạt thành tích cao!

Tác giả:

Chào các bạn! Mình là Thảo Vy - Sinh viên K28 - Đại học Sư phạm Hà Nội. Với nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, chuyên môn vững vàng, phương pháp sư phạm hiện đại và nhiệt huyết làm nghề hy vọng sẽ giúp các em đạt kết quả tốt nhất.

Bài viết liên quan

Sunwin là tân binh chỉ mới xuất hiện trên thị trường game đổi thưởng vài năm gần đây nhưng đã chiếm được vị thế vững chắc trong lòng khán giả….

20/12/2024

Rikvip là một trong những game bài 3D thu hút nhiều người chơi và được yêu mến. Tại đây, bạn sẽ khám phá được nhiều loại trò chơi thú vị…

20/12/2024

Lô đề siêu tốc Rikvip được sáng tạo để giải quyết những điểm yếu của lô đề truyền thống. Với cách chơi nhanh chóng và dễ dàng, cùng với hàng…

20/12/2024