Trọn bô hương dẫn giải bài tập Lịch Sử 11 Bài 7 kết nối tri thức: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam được kiến thức THPT chia sẻ với nội dung ngắn gọn và dễ hiểu giúp học sinh thuận tiện thực hiện ôn tập.
Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
Câu hỏi 1 trang 45 lịch Sử 11 kết nối tri thức
Khai thác hình 1 và các thông tin trong mục, nêu vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
Câu trả lời
Vị trí địa chiến lược của Việt Nam:
- Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, một điểm giao thông trọng điểm kết nối châu Á với châu Đại Dương, giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
- Việt Nam đóng vai trò là cầu nối giữa Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á, cũng như giữa lục địa Đông Nam Á và các quốc gia Đông Nam Á hải đảo.
Câu 2 trang 45 lịch sử 11 bài 7 kết nối tri thức
Cho biết vị trí đó có tầm ảnh hưởng như thế nào đối với lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam?
Câu trả lời
Vị trí địa chiến lược quan trọng của Việt Nam đã dẫn đến việc: trong lịch sử, Việt Nam liên tục phải đối mặt và chiến đấu chống lại nhiều lực lượng xâm lược để bảo vệ đất nước.
Câu 3 trang 45 SGK lịch sử 11 bài 7 kết nối tri thức
Phân tích vai trò và ý nghĩa lịch sử của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
Câu trả lời
- Vai trò: Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đóng vai trò thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam. Những thắng lợi trong các cuộc kháng chiến đã góp phần củng cố nền độc lập, bảo vệ bản sắc văn hóa và tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển đất nước.
- Ý nghĩa: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc mang ý nghĩa to lớn trong việc hình thành và nâng cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tự cường, khẳng định các truyền thống tốt đẹp của dân tộc và để lại nhiều bài học quý báu.
>> Xem thêm: Giải bài tập lịch sử 11 bài 6 kết nối tri thức chi tiết nhất
Khái quát về các cuộc kháng chiến thắng lợi
Câu 1 trang 47 lịch sử 11 bài 7 sách kết nối tri thức
Các cuộc kháng chiến tiêu biểu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 của dân tộc Việt Nam bao gồm:
- Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán vào năm 938.
- Cuộc kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê vào năm 981.
- Cuộc kháng chiến chống quân Tống thời Lý từ năm 1075 đến 1077.
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ và quân Nguyên trong thế kỷ XIII.
- Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm vào năm 1785.
- Cuộc kháng chiến chống quân Thanh vào năm 1789.
Câu 2 trang 47 lịch sử 11 bài 7 kết nối tri thức
Trình bày một số nét chính về những cuộc kháng chiến thắng lợi đó.
Câu trả lời
Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán (938):
- Chỉ huy: Ngô Quyền
- Trận quyết định: Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)
Cuộc kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê (981):
- Chỉ huy: Lê Hoàn
- Trận quyết định: Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)
Cuộc kháng chiến chống quân Tống thời Lý (1075 – 1077):
- Chỉ huy: Lý Thường Kiệt
- Trận quyết định: Phòng tuyến Như Nguyệt (Bắc Ninh)
Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ và quân Nguyên thời Trần (thế kỷ XIII):
- Chỉ huy: các vua Trần và các tướng lĩnh như Trần Hưng Đạo, Trần Khánh Dư, Trần Quang Khái
- Các trận quyết định: Bình Lệ Nguyên và Đông Bộ Đầu trong lần kháng chiến thứ nhất; Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng Long trong lần thứ hai; Bạch Đằng trong lần thứ ba.
Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (1785):
- Chỉ huy: Nguyễn Huệ
- Trận quyết định: Rạch Gầm – Xoài Mút (Tiền Giang)
Cuộc kháng chiến chống quân Thanh (1789):
- Chỉ huy: Quang Trung (Nguyễn Huệ)
- Trận quyết định: Ngọc Hồi – Đống Đa (Hà Nội).
Câu 3 trang 47 lịch sử 11 bài 7 SGK kết nối tri thức và cuộc sống
Khai thác tư liệu 2 và thông tin trong mục, nêu những biểu hiện của tinh thần đoàn kết toàn dân trong từng cuộc kháng chiến.
Câu trả lời
Biểu hiện của tinh thần đoàn kết toàn dân trong các cuộc kháng chiến:
- Đoàn kết nội bộ triều đình. Ví dụ: nhà Trần tổ chức Hội nghị Bình Than vào năm 1282, tập hợp vương hầu, quý tộc, và các tướng lĩnh để lập kế hoạch chống quân Nguyên năm 1285.
- Đoàn kết giữa triều đình và nhân dân. Ví dụ: nhà Trần tổ chức Hội nghị Diên Hồng để củng cố sự quyết tâm và đoàn kết giữa triều đình và nhân dân trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285.
- Đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân, và giữa nhân dân các vùng, miền trên khắp cả nước. Ví dụ: trong cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, đã có sự tham gia của dân tộc thiểu số ở vùng biên giới phía Bắc Đại Việt, với các anh hùng tiêu biểu như Tôn Đản (dân tộc Nùng) và Thân Cảnh Phúc (dân tộc Tày).
Câu 4 trang 47 lịch sử 11 bài 7 kết nối tri thức
Giải thích những nguyên nhân chính mang đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến.
Nguyên nhân chủ quan:
- Đầu tiên, các cuộc chiến này là chiến tranh chính nghĩa, nhằm bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam.
- Thứ hai, tinh thần yêu nước mãnh liệt của nhân dân Việt Nam, với sự tham gia của tất cả các tầng lớp và dân tộc, đã tạo nên một khối đoàn kết toàn dân vững mạnh.
- Thứ ba, các chiến thuật đánh giặc đúng đắn và linh hoạt, kết hợp nghệ thuật quân sự độc đáo và sáng tạo, cũng là yếu tố then chốt dẫn đến thắng lợi. Ví dụ: chiến thuật “tiên phát chế nhân” trong kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 – 1077); chiến thuật “thanh dã” trong ba lần kháng chiến chống Mông – Nguyên (thế kỷ XIII).
- Thứ tư, các cuộc kháng chiến được lãnh đạo bởi những tướng lĩnh tài năng và có mưu lược như Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Huệ – Quang Trung.
Nguyên nhân khách quan:
- Những cuộc chiến tranh xâm lược của ngoại bang là chiến tranh phi nghĩa.
- Trong quá trình xâm lược, kẻ thù cũng gặp phải nhiều khó khăn như đường hành quân xa xôi, thiếu lương thực, và không quen với địa hình cũng như điều kiện tự nhiên của Đại Việt.
Một số cuộc kháng chiến không thành công
Câu 1 trang 48 lịch sử 11 bài 7 kết nối tri thức
Trình bày một số nét chính về những cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử dân tộc.
Câu trả lời
Kháng chiến chống nhà Triệu của An Dương Vương (179 TCN):
- Sau nhiều lần tấn công không thành, Triệu Đà giả vờ kết hòa với An Dương Vương, đồng thời sắp xếp cho Trọng Thủy cầu hôn Công chúa Mỵ Châu và nhập gia vào Cổ Loa nhằm khám phá bí mật vũ khí của Âu Lạc.
- Vào năm 179 TCN, Triệu Đà đã tấn công Âu Lạc và cuộc kháng chiến do An Dương Vương lãnh đạo đã nhanh chóng thất bại.
Kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ (1406 – 1407):
- Vào cuối năm 1406, nhà Minh huy động lực lượng lớn do Trương Phụ và Mộc Thạnh chỉ huy để xâm lược Đại Ngu.
- Đến cuối tháng 1 năm 1407, quân Minh đã chiếm được Đa Bang và Đông Đô (Hà Nội), buộc nhà Hồ phải rút quân về thành Tây Đô (Thanh Hóa) để cố thủ.
- Vào tháng 6 năm 1407, cuộc kháng chiến của nhà Hồ bị đánh bại.
Kháng chiến chống thực dân Pháp của triều Nguyễn (1858 – 1884):
- Năm 1858, liên quân Pháp và Tây Ban Nha đã tấn công Đà Nẵng, mở màn cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Nhân dân Việt Nam cùng với quân đội triều Nguyễn đã anh dũng chiến đấu trên nhiều mặt trận như Đà Nẵng, Gia Định, Bắc Kỳ. Nhiều cuộc nổi dậy do các nhân vật như Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Võ Duy Dương, Nguyễn Hữu Huân lãnh đạo, đặc biệt là các trận thắng tại Cầu Giấy, đã gây thiệt hại lớn cho Pháp.
- Trong khi phong trào kháng chiến mạnh mẽ, triều đình nhà Nguyễn dần nhượng bộ, ký kết các hiệp ước với Pháp như Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hác-măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884).
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt đánh dấu sự chấp nhận hoàn toàn của triều Nguyễn trước thực dân Pháp, kết thúc giai đoạn tồn tại của nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập.
>> Xem thêm >> Lịch sử 11 Bài 4 Kết nối tri thức: Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay
Câu 2 trang 49 lịch sử 11 bài 7 kết nối tri thức
Khai thác tư liệu 3, chúng ta rút ra bài học lịch sử gì?
Câu trả lời
- Lời nói của Hồ Nguyên Trừng đã chỉ ra rằng: sự ủng hộ của nhân dân và tinh thần đoàn kết toàn dân là yếu tố quan trọng, quyết định thành công của các cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ hoặc giành lại độc lập dân tộc.
=> Bài học lịch sử được rút ra là: trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chúng ta cần luôn quan tâm đến việc tăng cường và củng cố lại các khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 3 trang 49 lịch sử 11 bài 7 kết nối tri thức
Giải thích nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến chống quân xâm lược.
Nguyên nhân thất bại:
Thứ nhất, các nhà lãnh đạo kháng chiến không thể huy động được sự tham gia rộng rãi của quần chúng nhân dân, không thành lập được khối đoàn kết toàn dân.
Theo truyền thuyết, An Dương Vương đã không lắng nghe những lời khuyên, can ngăn của các tướng tài như Cao Lỗ, Nồi Hầu, Đinh Toán,… dẫn đến mâu thuẫn nội bộ, nhiều tướng bị hại hoặc phải rời bỏ.
Thứ hai, trong quá trình kháng chiến, các nhà lãnh đạo, chỉ huy đã mắc phải một số sai lầm nghiêm trọng:
- Triều Hồ quá tập trung vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và quân đội chính quy, khiến cho lực lượng này rơi vào thế phòng thủ bị động.
- Triều Nguyễn thiếu một chiến lược kháng chiến hiệu quả, có xu hướng thiên về hòa hoãn. Trong khi đó, các cuộc kháng chiến của nhân dân mặc dù diễn ra quyết liệt nhưng lại manh mún, tự phát và thiếu sự lãnh đạo thống nhất.
Thứ ba, sự chênh lệch lực lượng giữa Việt Nam và kẻ thù cũng là một nguyên nhân khách quan dẫn đến thất bại của các cuộc kháng chiến.
Kết luận
Với những kiến thức đã được tổng hợp và hệ thống, các bạn hoàn toàn có thể tự tin giải quyết các bài tập và câu hỏi liên quan đến bài 7 lịch sử 11. Chúc các bạn học tập hiệu quả!