Giải bài tập Lịch Sử 12 Bài 13: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) và chống Mỹ (1954 – 1975) trong sách Kết nối tri thức được trình bày ngắn gọn và rõ ràng, giúp học sinh dễ dàng hoàn thành các bài tập liên quan.
I. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
Câu hỏi mở đầu trang 77 Lịch Sử 12
Hãy chia sẻ điều em biết về những hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1945 đến năm 1975.
Trả lời:
Hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 – 1975):
– Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 cho đến năm 1954, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa tiến hành kháng chiến, vừa kiến thiết đất nước, đồng thời thực hiện các hoạt động đối ngoại nhằm tranh thủ sự ủng hộ quốc tế cho sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc.
– Sau năm 1954, miền Bắc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong khi miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Trong bối cảnh mới này, hoạt động đối ngoại của Việt Nam chủ yếu được tập trung vào việc phục vụ cho sự nghiệp giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước.
Câu 1 trang 79 Lịch Sử 12 Kết nối tri thức
Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và cho biết ý nghĩa của những hoạt động đó.
Trả lời:
Một số hoạt động đối ngoại cụ thể:
– Từ năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư và công hàm tới Đại hội đồng Liên hợp quốc cũng như chính phủ một số quốc gia, khẳng định tính hợp pháp của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đề nghị công nhận cũng như thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
– Trước ngày 6-3-1946: Nhà nước thực hiện chính sách ngoại giao hòa nhã với quân đội Trung Hoa Dân quốc, đồng thời kiên quyết chống lại thực dân Pháp xâm lược.
– Từ ngày 6-3-1946: Ký kết Hiệp định Sơ bộ với Pháp và tiến hành đàm phán ngoại giao tại Đà Lạt, Phông ten-nơ-bờ-lô (Pháp), sau đó ký bản Tạm ước Việt – Pháp vào ngày 14-9-1946.
– Năm 1947 – 1949: Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao và phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ; cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực tại châu Á và châu Âu.
– Năm 1950: Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa như Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu (Tiệp Khắc, Đức, Ru-ma-ni, Ba Lan,…).
– Năm 1951: Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. Tổ chức hội nghị thành lập Liên minh nhân dân giữa ba nước Việt Nam, Campuchia và Lào tại Tuyên Quang vào tháng 3-1951.
– Năm 1954: Cử phái đoàn ngoại giao tham dự Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương và ký kết hiệp định, buộc Pháp phải thừa nhận và tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và Campuchia.
Ý nghĩa:
Những hoạt động này nhằm tranh thủ sự ủng hộ quốc tế cho cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
II. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)
Câu 2 Giải Lịch Sử 12 bài 13
Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).
Trả lời:
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam sau năm 1954
– Sau năm 1954, miền Bắc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong khi miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Trong bối cảnh mới này, các hoạt động đối ngoại của Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước.
Một số hoạt động đối ngoại cụ thể:
– Đấu tranh thực hiện Hiệp định Giơ-ne-vơ: Từ năm 1954 đến năm 1958, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nhiều lần gửi công hàm tới chính quyền Sài Gòn và các bên liên quan, yêu cầu thực thi nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ.
– Củng cố quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa: Từ năm 1954 đến năm 1975, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã có nhiều cuộc tiếp xúc với lãnh đạo các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.
– Tăng cường đoàn kết giữa ba nước Đông Dương:
- Năm 1965, Hội nghị nhân dân ba nước Đông Dương được tổ chức tại Phnôm Pênh (Campuchia).
- Năm 1970, Hội nghị Cấp cao nhân dân ba nước Đông Dương đã ra tuyên bố chung.
– Đàm phán và ký kết Hiệp định Pa-ri: Từ năm 1968 đến năm 1973, Việt Nam đã cử các phái đoàn ngoại giao tham gia đàm phán và ký kết Hiệp định Pa-ri, buộc Mỹ rút quân và công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
– Mở rộng quan hệ ngoại giao: Đặc biệt sau khi Hiệp định Pa-ri được ký kết vào năm 1973, Việt Nam đã tích cực mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia; đồng thời đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân từ năm 1954 đến năm 1975, xây dựng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mỹ.
Câu hỏi luyện tập trang 81 Lịch Sử 12 Kết nối tri thức
Lập bảng thống kê (theo gợi ý dưới đây vào vở) về một số hoạt động đối ngoại chủ yếu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975).
Giai đoạn | Một số hoạt động đối ngoại chủ yếu |
Kháng chiến chống Pháp (1945-1954) | |
Kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) |
Trả lời:
Giai đoạn | Một số hoạt động đối ngoại chủ yếu |
Kháng chiến chống Pháp (1945-1954) | – Từ năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước, khẳng định tính hợp pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
– Trước ngày 6-3-1946: hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc, cương quyết chống thực dân Pháp xâm lược. – Từ ngày 6-3-1946 – trước 19/12/1946: hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với thực dân Pháp. – Năm 1947 – 1949: cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực tại châu Á và châu Âu. – Năm 1950: Thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu. – Năm 1951: Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. – Năm 1954: đàm phán và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương. |
Kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) | – Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ-ne-vơ
– Củng cố, phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa – Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương: – Đàm phán, kí kết Hiệp định Pa-ri – Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, đặc biệt là sau khi Hiệp định Pa-ri được kí kết (1973); đẩy mạnh đối ngoại nhân dân |
Câu hỏi Vận dụng Lịch Sử 12 trang 81
Sưu tầm tư liệu từ sách, báo, internet về những bài học rút ra từ hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975). Theo em, bài học nào có thể vận dụng vào hoạt động đối ngoại của Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975):
– Lãnh đạo của Đảng: Cần đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng trong việc hoạch định và thực hiện chính sách đối ngoại.
– Lợi ích quốc gia: Ngoại giao phải luôn xác định và quán triệt nguyên tắc vì lợi ích quốc gia dân tộc.
– Nghiên cứu tình hình: Cần nghiên cứu và bám sát tình hình trong nước cũng như quốc tế để vận dụng khéo léo phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến,” giữ vững nguyên tắc nhưng linh hoạt trong chiến lược và cách thức thực hiện.
– Kết hợp sức mạnh: Vận dụng tốt phương châm “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.”
– Nâng cao năng lực: Cần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác nghiên cứu, tham mưu, dự báo; đồng thời, không ngừng bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại.
Bài học áp dụng vào hoạt động đối ngoại của Việt Nam hiện nay:
– Kết hợp sức mạnh: Vận dụng tốt phương châm “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.”
– Tăng cường hợp tác quốc tế: Hiện tại và trong tương lai, cần chú trọng tiếp tục củng cố sự ủng hộ từ quốc tế nhằm tăng cường nội lực, tận dụng mọi cơ hội phát triển, phát huy “sức mạnh mềm” để nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cần đẩy mạnh quan hệ với các đối tác qua nhiều kênh đối ngoại của Đảng, Nhà nước và Nhân dân trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị – ngoại giao, quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã hội, giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, v.v.
– Hội nhập kinh tế: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, cần xác định rõ hơn vị trí của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế, tích cực tham gia và cải thiện vị thế trong chuỗi giá trị, sản xuất và cung ứng toàn cầu. Chúng ta phải “luôn luôn đặt dân tộc mình vào dòng chảy của thời đại, nêu cao đại nghĩa của dân tộc, tranh thủ thiện cảm của nhân loại tiến bộ, nâng cao cả thực lực và vị thế của đất nước một cách bền vững nhất.”
Bài 13 Lịch sử 12 cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược và sự kiện quan trọng. Những kiến thức này không chỉ giúp học sinh hoàn thành bài tập mà còn góp phần nâng cao hiểu biết về lịch sử dân tộc.
<<Xem thêm>> Giải Lịch sử 12 bài 12 – Sách mới Kết nối tri thức chi tiết