Giải Lịch Sử 12 Bài 16 Kết nối tri thức về Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc, với những bài phân tích chi tiết, ngắn gọn và đầy đủ nhất giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn.
Câu hỏi mở đầu trang 94 Lịch Sử 12
Theo em, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những đóng góp như thế nào đối với lịch sử dân tộc cũng như nhân loại?
Trả lời:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn có những đóng góp quan trọng ở nhiều lĩnh vực như tư tưởng, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, nhân cách và lối sống. Những cống hiến của Người chính là sự kết tinh giữa truyền thống văn hóa Việt Nam và tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hành trình tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh
Câu hỏi 1 trang 96 Lịch Sử 12 Kết nối tri thức
Giới thiệu hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc trên lược đồ Hình 1 (tr. 95).
Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành khởi đầu vào ngày 5-6-1911. Trong suốt hành trình này, Người đã đi qua nhiều châu lục, tự học hỏi và dần hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân cũng như các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới. Đây là nền tảng để Người tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lê-nin.
Vào tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-nin, được đăng trên báo Nhân đạo. Luận cương này đã giúp Nguyễn Ái Quốc xác định rằng con đường giành độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản, liên kết giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, cũng như độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Đến tháng 12/1920, tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam và là một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Câu hỏi 2 Lịch Sử 12 Kết nối tri thức
Vì sao Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản. Hãy nêu nội dung cơ bản của con đường cứu nước và ý nghĩa của sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước.
Trả lời:
Nguyên nhân Nguyễn Ái Quốc chọn con đường cách mạng vô sản:
- Trong giai đoạn từ 1911 đến 1920, Nguyễn Tất Thành đã trải qua nhiều nơi trên thế giới. Qua quá trình thực tiễn: lao động kiếm sống và hoạt động cách mạng, cũng như tự trải nghiệm cuộc sống của những người lao động, thế giới quan của người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành dần được mở rộng. Người nhận thức rằng nguồn gốc trực tiếp của nỗi khổ đau chung của các dân tộc thuộc địa chính là chủ nghĩa đế quốc. Đồng thời, Người cũng nhận ra rằng con đường cách mạng tư sản không phù hợp với dân tộc Việt Nam, vì “cách mạng tư sản Pháp, cách mạng tư sản Mỹ… là những cuộc cách mạng không triệt để”.
- Vào tháng 7/1920, khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin được đăng trên báo Nhân đạo (Pháp), Nguyễn Ái Quốc đã bị cuốn hút bởi tính chất cách mạng triệt để của con đường cách mạng vô sản. Từ đó, Người khẳng định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.
Nội dung cơ bản: Con đường giành độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản, liên kết giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, và độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa: Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước có ý nghĩa lớn lao đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Sự kiện này đã bước đầu giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam, mở ra một giai đoạn phát triển mới cho phong trào này, gắn liền với phong trào cách mạng thế giới.
Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu hỏi 3 giải lịch sử 12 Sách mới
Khai thác thông tin và Tư liệu 3 trong mục, trình bày quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trả lời:
Sau khi xác định được con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về chính trị, tư tưởng:
- Nguyễn Ái Quốc đã tích cực lên án bản chất áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa, kêu gọi và thức tỉnh lòng tự đấu tranh của nhân dân.
- Bắt đầu từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng với một số nhà cách mạng từ các nước thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa và sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người đã viết nhiều bài cho các báo như Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, và Tập san Thư tín quốc tế.
- Kế thừa các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin và xuất phát từ thực tiễn phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc đã đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng giai cấp; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể thực hiện được trong sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có mối quan hệ chặt chẽ với cách mạng vô sản ở chính quốc, và cách mạng giải phóng dân tộc có thể thành công trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Khẳng định vai trò của chính đảng vô sản trong thắng lợi của cách mạng.
Về tổ chức:
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc) nhằm đào tạo những người yêu nước thành cán bộ truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào phong trào yêu nước và công nhân.
- Sau khi thành lập, Hội đã tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách. Hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã có ảnh hưởng sâu sắc, thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929. Đây chính là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu hỏi 4 bài 16 lịch sử 12 kết nối tri thức
Hãy nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trả lời:
Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cộng sản đã đặt cách mạng Việt Nam trước nguy cơ chia rẽ. Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập đại diện của các tổ chức cộng sản đến Cửu Long (Hồng Công, Trung Quốc) để tiến hành hợp nhất.
Tại hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã:
- Phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản.
- Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất mang tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Soạn thảo cho Đảng các văn kiện như Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt,… Những văn kiện này được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu hỏi 5 hướng dẫn giả lịch sử 12
Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của quá trình vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng trên toàn quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc và phong trào công nhân cũng như phong trào yêu nước Việt Nam.
Từ thời điểm này, cách mạng Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, tổ chức chặt chẽ cùng với đội ngũ cán bộ kiên trung. Cách mạng Việt Nam đã trở thành một phần gắn bó chặt chẽ với cách mạng vô sản thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố chủ yếu quyết định đưa cách mạng Việt Nam từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Giai đoạn chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945
Câu hỏi 6 Lịch Sử 12 Kết nối tri thức trang 100
Khai thác Tư liệu 5, hãy nêu ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Việt Minh và cho biết vai trò của Hồ Chí Minh đối với sự kiện này.
Trả lời:
Ý nghĩa:
- Sự ra đời của Mặt trận Việt Minh đã khơi dậy và đánh thức tinh thần dân tộc cùng lòng yêu nước trong mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời điều hòa các mâu thuẫn và xung đột giữa các giai cấp. Nhờ đó, Mặt trận đã đoàn kết tất cả các lực lượng yêu nước tham gia vào cuộc đấu tranh giành độc lập. Vì vậy, Mặt trận Việt Minh được xem như biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân.
- Bên cạnh đó, tên gọi “Việt Nam Độc lập Đồng minh” còn thể hiện tinh thần chính nghĩa và sự đoàn kết của nhân dân Việt Nam với cộng đồng thế giới, khi nhân dân ta quyết định đứng về phía Đồng minh chống lại chủ nghĩa phát xít, nhằm bảo vệ nền hòa bình.
Vai trò của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Mặt trận Việt Minh:
- Ngay từ rất sớm, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và sự cần thiết của việc liên kết các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Từ tháng 2 đến tháng 4-1941, Nguyễn Ái Quốc đã tiến hành xây dựng thí điểm các đoàn thể cứu quốc tại ba địa phương: Hà Quảng, Hòa An và Nguyên Bình thuộc tỉnh Cao Bằng.
- Dựa trên kết quả hoạt động thí điểm của các đoàn thể cứu quốc ở Cao Bằng, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 của Đảng Cộng sản Đông Dương, Hồ Chí Minh đã đề xuất sáng kiến thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh. Những quan điểm và đường lối mà Trung ương Đảng cùng lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đưa ra đã làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động của Mặt trận Việt Minh, hướng tới mục tiêu cao nhất là giành độc lập cho dân tộc.
Câu hỏi 7 giải lịch sử 12 Sách mới
Nêu vai trò của Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Trả lời:
Vai trò của Hồ Chí Minh trong thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945:
- Xác định rõ đường lối và phương pháp cách mạng để giải phóng dân tộc.
- Thành lập Mặt trận Việt Minh, tạo dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
- Cùng với Trung ương Đảng tăng cường xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và các căn cứ địa cách mạng.
- Cùng với Trung ương Đảng nắm bắt thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nhân dân nổi dậy giành chính quyền và trực tiếp lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945) dẫn đến thắng lợi.
- Trực tiếp soạn thảo và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, đánh dấu sự ra đời của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969
Câu hỏi 8 lịch sử 12 Sách mới trang 102
Khai thác thông tin và Tư liệu 7 trong mục, hãy nêu vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Trả lời:
Lãnh đạo kháng chiến trong giai đoạn 1945-1946
- Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Chính phủ đã đề ra và trực tiếp thực hiện nhiều chính sách, biện pháp trên các lĩnh vực khác nhau.
- Về đối nội:
▪ Để giải quyết tình trạng đói nghèo, dốt nát và khó khăn tài chính, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo” và “Tăng gia sản xuất”. Người đã ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và Quỹ Độc lập, đồng thời gửi thư kêu gọi mọi tầng lớp nhân dân tham gia Tuần lễ vàng ủng hộ Chính phủ.
▪ Để tạo cơ sở pháp lý cho chính quyền cách mạng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, vào ngày 5-1-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi Lời kêu gọi quốc dân đi bỏ phiếu. - Về đối ngoại:
▪ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư đến Chủ tịch Hội đồng Liên hợp quốc và các nguyên thủ các nước lớn để khẳng định nền độc lập của Việt Nam.
▪ Để bảo vệ đất nước trước các thế lực ngoại xâm và phản bội nội bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Chính phủ đã đưa ra nhiều sách lược ngoại giao hợp lý nhằm phân hóa kẻ thù.
▪ Khi mọi nhượng bộ của Việt Nam đối với Pháp đã đạt đến giới hạn cuối cùng, vào tối ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Về đối nội:
Lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954)
- Hoạch định đường lối và phương châm kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài, chủ yếu dựa vào sức mình và tranh thủ sự ủng hộ từ quốc tế.
- Mở rộng các hoạt động ngoại giao với nhân dân Pháp tiến bộ, các nước xã hội chủ nghĩa và các nước Đông Dương.
- Chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951) – Đại hội kháng chiến thắng lợi.
- Chỉ đạo các chiến dịch quân sự trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên các chiến trường.
Câu hỏi 9 giải lịch sử 12 bài 16
Hãy nêu vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969.
Trả lời:
Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì và chỉ đạo việc xây dựng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9-1960). Người khẳng định rằng Đại hội này là một bước quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và trong cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Chỉ đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, xác định đường lối đánh bại quân Mỹ xâm lược
- Vào tháng 1-1959, trong bối cảnh cách mạng miền Nam đối mặt với nhiều khó khăn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, nhằm xác định phương hướng cơ bản cho cách mạng miền Nam.
- Trong giai đoạn 1965-1968, khi đế quốc Mỹ và quân đồng minh trực tiếp can thiệp quân sự vào miền Nam và tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng đã phân tích tình hình, dự báo và thể hiện quyết tâm đánh bại quân xâm lược Mỹ.
Biểu tượng đoàn kết và vai trò lớn trong đấu tranh ngoại giao
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đại diện cho tiếng nói của nhân dân Việt Nam, vạch trần tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ. Trong bối cảnh mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc, Người luôn nỗ lực sử dụng giải pháp ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ từ các nước bạn, góp phần khôi phục và củng cố sự đoàn kết giữa các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời giữ vững đường lối độc lập, tự chủ của cách mạng Việt Nam.
- Những thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã ghi dấu tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lịch sử cách mạng thế giới, trở thành biểu tượng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa trong thế kỷ XX.
Câu hỏi luyện tập và vận dụng trang 104
Câu hỏi luyện tập trang 104 – Kết nối tri thức
Lập bảng hệ thống (hoặc vẽ sơ đồ tư duy) về vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Trả lời:
Giai đoạn | Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh |
1911 – 1930 | – Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam
– Chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. – Chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam và soạn thảo cho Đảng một Cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo |
1930 – 1945 | – Xác định đường lối và phương pháp cách mạng giải phóng dân tộc.
– Sáng lập Mặt trận Việt Minh, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. – Cùng với Trung ương Đảng đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. – Cùng với Trung ương Đảng nắm bắt thời cơ, kịp thời phát động nhân dân nổi giành chính quyền và trực tiếp lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945) giành thắng lợi. – Trực tiếp soạn thảo và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. |
1954 – 1954 | – Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Chính phủ đã đề ra và trực tiếp thực hiện nhiều chính sách trên các lĩnh vực: chính trị – ngoại giao; kinh tế, văn hóa – xã hội,… để bảo vệ và giữ vững chính quyền cách mạng (1945 – 1946)
– Trực tiếp lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954) |
1954 – 1969 | – Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
– Chỉ đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, xác định đường lối và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược – Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là biểu tượng đoàn kết và có vai trò to lớn trong đấu tranh ngoại giao |
Câu hỏi vận dụng 1 trang 104
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết, khái quát và khẳng định chân lí lịch sử: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, hãy viết một bài luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” trong thời đại ngày nay.
Trả lời:
Bài luận: Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” trong thời đại ngày nay
Chủ tịch Hồ Chí Minh, một trong những nhà lãnh đạo vĩ đại nhất trong lịch sử Việt Nam, đã từng khẳng định: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Câu nói này không chỉ mang giá trị lịch sử sâu sắc mà còn có ý nghĩa to lớn trong bối cảnh hiện đại. Trong thế giới ngày nay, khi mà toàn cầu hóa và công nghệ phát triển mạnh mẽ, tư tưởng này vẫn giữ nguyên giá trị của nó và ngày càng trở nên thiết thực hơn bao giờ hết.
Độc lập và tự do là những giá trị cốt lõi mà mọi dân tộc đều khát khao. Đối với Việt Nam, trải qua hàng thế kỷ bị ngoại bang đô hộ, độc lập và tự do không chỉ đơn thuần là quyền lợi, mà còn là danh dự và niềm tự hào dân tộc. Ngày nay, khi đất nước đã giành được độc lập, việc bảo vệ và phát huy những giá trị này vẫn là một nhiệm vụ quan trọng. Tự do không chỉ là tự do về chính trị mà còn là tự do trong tư tưởng, kinh tế, văn hóa và xã hội. Trong một thế giới đang ngày càng trở nên phức tạp, việc xác định và bảo vệ quyền tự do cá nhân, tự do dân chủ trở thành một thách thức lớn.
Ngoài ra, trong bối cảnh toàn cầu hóa, chúng ta cũng cần nhận thức rõ rằng độc lập và tự do không chỉ là vấn đề của một quốc gia, mà còn là vấn đề chung của nhân loại. Nhiều quốc gia vẫn đang phải đối mặt với các hình thức áp bức, bất công và thiếu tự do. Tư tưởng của Hồ Chí Minh nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ những giá trị này không chỉ cho bản thân mà còn cho những người xung quanh. Chúng ta cần phải lên tiếng và hành động để chống lại các hình thức xâm phạm quyền con người và quyền tự do.
Tình hình thế giới ngày nay cũng cho thấy rằng, độc lập và tự do còn phải đối mặt với nhiều thách thức mới, như sự gia tăng của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc và tôn giáo, và khủng hoảng môi trường. Trong bối cảnh đó, việc giữ vững độc lập và tự do cần phải đi đôi với việc xây dựng một xã hội công bằng, bền vững. Chỉ khi mọi người dân đều được sống trong một môi trường hòa bình, tự do và công bằng, chúng ta mới thực sự có thể khẳng định rằng không có gì quý hơn độc lập, tự do.
Tóm lại, tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn là một chân lý sống động, mang tính thời sự trong thời đại ngày nay. Đó là lời nhắc nhở cho mỗi người dân Việt Nam, cũng như nhân loại, về giá trị của những gì chúng ta đã đạt được và cần phải bảo vệ. Chúng ta có trách nhiệm gìn giữ và phát huy những giá trị cao đẹp này, không chỉ cho bản thân mà còn cho thế hệ tương lai.
Câu hỏi vận dụng 2 trang 104 Sách mới
Phát biểu ý kiến của em về nhận định: “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta, đã sinh ra Hồ Chủ tịch, Người anh hùng dân tộc vĩ đại và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta. (Điếu văn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đọc trong Lễ truy điệu Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 9-9-1969).
Trả lời:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam, đồng thời đóng góp vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc trên thế giới vì hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Người cũng đã có những đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực như tư tưởng, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, nhân cách và lối sống. Những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sự kết tinh giữa truyền thống văn hóa Việt Nam và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Qua bài Lịch Sử 12 Bài 16, ta không chỉ nắm vững những đóng góp to lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh mà còn thấu hiểu sâu sắc giá trị của độc lập, tự do mà Người đã mang lại cho dân tộc.
<<Xem thêm>> Giải lịch sử 12 bài 15 Kết nối tri thức ngắn gọn chi tiết