Bài tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 Bài 17: “Giảm phân” được biên soạn ngắn gọn và dễ hiểu nhất, Kiến Thức THPT sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức trọng tâm và ôn luyện quá trình giảm phân tốt, hiệu quả.
Diễn biến quá trình giảm phân
- Giảm phân là quá trình phân chia tế bào của các tế bào mầm sinh dục trong quá trình tạo ra giao tử ở các cơ quan sinh sản.
- Giảm phân bao gồm hai lần phân bào liên tiếp là giảm phân I và giảm phân II, nhưng nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi một lần trong kỳ trung gian trước khi tế bào bước vào quá trình giảm phân I.
Giảm phân I
Kết thúc quá trình giảm phân I, từ một tế bào lưỡng bội (2n) tạo ra hai tế bào con đơn bội kép (n kép).
Giảm phân II
Kết thúc quá trình giảm phân II, từ một tế bào đơn bội kép (n kép) sẽ tạo ra hai tế bào đơn bội (n).
>> Xem thêm: Lý thuyết Sinh học 12 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào
Kết quả của quá trình giảm phân
Kết quả của quá trình giảm phân:
- Từ một tế bào ban đầu, qua hai lần phân bào của giảm phân, tạo ra bốn tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa, nhưng khác nhau về vật chất di truyền.
- Sự khác biệt về vật chất di truyền giữa các tế bào con là do sự phân ly ngẫu nhiên của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong kỳ sau của giảm phân I, cũng như sự trao đổi chéo giữa chúng, tạo ra các tổ hợp nhiễm sắc thể và tổ hợp gene mới trong kỳ đầu của giảm phân I.
Sau quá trình giảm phân, các tế bào con sẽ biến đổi hình thái để trở thành các giao tử:
- Ở động vật: Từ một tế bào sinh tinh, qua giảm phân sẽ hình thành 4 tinh trùng; từ một tế bào sinh trứng qua giảm phân chỉ tạo ra một trứng có kích thước lớn và 3 thể cực sau đó bị tiêu biến.
- Ở người: Noãn nguyên bào (noãn sơ cấp) sau khi hoàn thành giảm phân I, nếu được thụ tinh mới tiếp tục hoàn tất quá trình giảm phân II để hình thành tế bào trứng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm phân
Một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giảm phân:
- Yếu tố di truyền: Ở mỗi loài, khi đạt đến độ tuổi trưởng thành nhất định, các tế bào sinh dục mới bắt đầu tiến hành giảm phân để tạo giao tử, đánh dấu khả năng sinh sản của cơ thể.
- Hormone sinh dục: Đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình giảm phân. Để điều chỉnh sinh sản theo ý muốn, người ta có thể tiêm hormone sinh dục để kích thích quá trình sinh sản ở vật nuôi.
- Yếu tố môi trường: Nhiều loài cây chỉ có thể ra hoa khi gặp điều kiện thời tiết và chế độ ánh sáng phù hợp.
- Tuổi tác: Ở người, tuổi tác của phụ nữ càng cao (đặc biệt từ 35 tuổi trở lên) thì quá trình giảm phân hình thành giao tử càng dễ bị rối loạn, làm tăng tỷ lệ giao tử bất thường và nguy cơ sinh con mắc chứng Down cũng tăng lên.
>> Xem thêm: Lý thuyết SGK Sinh học 10: Toàn bộ kiến thức về truyền tin tế bào
Ý nghĩa của giảm phân
Quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là nền tảng của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng cho loài:
- Giảm phân tạo ra các giao tử với bộ nhiễm sắc thể giảm một nửa (n). Sau đó, sự kết hợp của hai giao tử (n) trong quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài.
- Tế bào hợp tử 2n trải qua nhiều lần nguyên phân và biệt hóa tế bào, phát triển trở thành cơ thể đa bào trưởng thành.
- Giảm phân đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống: Sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể tương đồng trong kỳ đầu I, cùng với sự phân ly và tổ hợp ngẫu nhiên của các nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân, tạo ra nhiều loại giao tử với kiểu gene khác nhau.
- Điều này là cơ sở để hình thành vô số biến dị tổ hợp ở thế hệ con cháu, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.