Tọa độ của một vecto
– Trục tọa độ (còn gọi là trục, hay trục số) là một đường thẳng mà trên đó đã xác định một điểm O và một vectơ →i có độ dài bằng 1. Điểm O gọi là gốc tọa độ, vectơ →i gọi là vectơ đơn vị của trục. Điểm M trên trục biểu diễn số x0 nếu →OM=x0→i.
– Trên mặt phẳng với một đơn vị đo độ dài cho trước, xét hai trục Ox,Oy có chung gốc O và vuông góc với nhau. Kí hiệu vectơ đơn vị của trục Ox là →i, vectơ đơn vị của trục Oy là →j. Hệ gồm hai trục Ox,Oy như vậy được gọi là hệ trục tọa độ Oxy. Điểm O gọi là gốc tọa độ, trục Ox gọi là trục hoành, trục Oy gọi là trục tung. Mặt phẳng chứa hệ trục tọa độ Oxy gọi là mặt phẳng tọa độ Oxy hay mặt phẳng Oxy.
– Mỗi vectơ →u trên mặt phẳng Oxy, có duy nhất cặp số (x0;y0) sao cho →u=x0→i+y0→j.
Ta nói vectơ →u có tọa độ (x0;y0) và viết →u=(x0;y0) hay →u(x0;y0). Các số x0, y0 tương ứng được gọi là hoành độ, tung độ của →u.
– Hai vectơ bằng nhau khi và chỉ khi chúng có cùng tọa độ.
→u(x;y)=→v(x′;y′)⇔(x=x′,y=y′).
Ví dụ: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, →u=(2;−4). Hãy biểu diễn vectơ →u qua vectơ →i và →j.
Hướng dẫn giải:
Vì →u=(2;−4) nên →u=2→i+(−4)→j=2→i–4→j.
Vậy →u=2→i–4→j.
Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ
Cho hai vectơ →u=(x;y) và →v=(x′;y′). Khi đó:
→u+→v=(x+x′;y+y′),
→u–→v=(x–x′;y–y′),
k→u=(kx;ky) với k∈R.
Ví dụ: Cho →u=(2;3), →v=(−1;2).
a) Tìm tọa độ của →u+→v; →u–→v.
b) Tìm tọa độ của vectơ 4→u.
Hướng dẫn giải:
a) Ta có:
→u+→v=(2+(−1);3+2)=(1;5),
→u–→v=(2–(−1);3–2)=(3;1).
Vậy →u+→v=(1;5); →u–→v=(3;1).
b) 4→u=(4⋅2;4⋅3)=(8;12).
Vậy 4→u=(8;12).
Nhận xét:
– Vectơ →v(x′;y′) cùng phương với vectơ →u(x;y)≠→0 khi và chỉ khi tồn tại số k sao cho x′=kx, y′=ky (hay là x′x=y′y nếu xy≠0).
– Nếu điểm M có tọa độ (x;y) thì vectơ →OM có tọa độ (x;y) và độ dài
|→OM|=√x2+y2.
– Với vectơ →u=(x;y), ta lấy điểm M(x;y) thì →u=→OM. Do đó
|→u|=|→OM|=√x2+y2.
– Với hai điểm M(x;y) và N(x′;y′), khoảng cách giữa hai điểm M và N là
MN=|→MN|=√(x′–x)2+(y′–y)2.
>> Xem thêm: Tích vô hướng của hai vecto
Ví dụ: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho ba điểm A(1;−2), B(3;2), C(7;4).
a) Tìm tọa độ của các vectơ →AB, →BC.
b) So sánh các khoảng cách từ B tới A và C.
c) Ba điểm A, B, C có thẳng hàng không?
Hướng dẫn giải:
a) Ta có:
→AB=(3–1;2–(−2))=(2;4),
→BC=(7–3;4–2)=(4;2).
b) Các khoảng cách từ B đến A và C lần lượt là:
AB=|→AB|=√22+42=√20=2√5,
BC=|→BC|=√42+22=√20=2√5.
Suy ra AB=BC=2√5.
Vậy khoảng cách từ B đến A bằng khoảng cách từ B đến C.
c) Hai vectơ →AB=(2;4) và →BC=(4;2) không cùng phương (vì 24≠42).
Do đó các điểm A, B, C không cùng nằm trên một đường thẳng.
Vậy ba điểm A, B, C không thẳng hàng.
Chú ý:
– Trung điểm M của đoạn thẳng AB có tọa độ là (xA+xB2;yA+yB2).
– Trọng tâm G của tam giác ABC có tọa độ là (xA+xB+xC3;yA+yB+yC3).
Hệ thống hóa sơ đồ tư duy vecto trong mặt phẳng tọa độ
Để có thể dễ dàng ghi nhớ lý thuyết về vecto trong mặt phẳng tọa độ các bạn có thể tham khảo sơ đồ tư duy sau đây:

Sơ đồ tư duy hệ thống hóa lý thuyết về vecto trong mặt phẳng tọa độ
Tổng kết
Vecto trong mặt phẳng tọa độ là công cụ hữu ích, giúp đơn giản hóa các bài toán hình học và mở ra nhiều ứng dụng quan trọng trong toán học và thực tiễn. Hy vọng các em đã nắm được toàn bộ lý thuyết bài 10 vectơ trong mặt phẳng tọa độ một cách chi tiết và dễ hiểu qua bài viết trên của kienthucthpt.